Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số thụ lý số: 41/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 1992; Địa chỉ: Thôn 8, xã Đ, thành phố K, tỉnh K. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng N, sinh năm 1993; Địa chỉ: Tổ 7, phường B, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:

Tôi và anh Nguyễn Trọng N tự nguyện kết hôn và đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã Đắk Cấm, thành phố K, tỉnh K vào năm 2018, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên đến năm 2019 thì tôi và anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hạnh phúc, từ tháng 7/2021 chúng tôi sống ly thân, nhận thấy, giữa tôi và anh N mặc dù đã cố gắng hòa giải nhưng bất thành, cả hai không còn tình cảm yêu thương tôn trọng lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu Tòa giải quyết cho tôi được ly hôn với anh N.

Về con chung: Không có con chung;.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa giải quyết.

Anh N vắng mặt tại phiên tòa, trong bản tự khai đề ngày 23/3/2022, anh Nguyễn Trọng N trình bày:

Tôi và chị L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn như chị L trình bày. Vợ chồng chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến kình cãi. Hiện hai vợ chồng đã không còn chung sống từ tháng 7 năm 2021 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi đồng ý ly hôn với chị L. Tôi và chị L không có con chung, không có nợ chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Trọng N, địa chỉ: Tổ 7, phường B, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây ghi tắt là BLTTDS), thì đây là vụ án về “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai. Tại phiên tòa bị đơn anh N vắng mặt lần thứ hai, do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 BLTTDS, xét xử vắng mặt anh N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị L và anh N có mâu thuẫn, không còn sống chung với nhau từ tháng 07/2021 đến nay, theo chị L và anh N trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do không cùng quan điểm sống. Nên cả hai không còn quan tâm lo lắng cho nhau, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị L xin được ly hôn và anh N cũng đồng ý.

Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn giữa chị L và anh N như vậy là trầm trọng, chị L yêu cầu xin ly hôn với anh N và anh N cũng đã đồng ý, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận.

[3] Về con chung, về tài sản chung và N vụ chung về tài sản: Cả hai đều trình bày không có và không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, bị đơn anh N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mỹ L ly hôn với anh Nguyễn Trọng N.

2. Về án phí: Chị Nguyễn thị Mỹ L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011708 ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A. Chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Bị đơn anh Nguyễn Trọng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3.Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án hôm nay (06/7/2022) nguyên đơn, có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên thời hạn 15 ngày được tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;