Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 198/2021/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Trần Thị H, sinh năm: 1965;

Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn V, sinh năm: 1968;

Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.

(Chị H có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; anh V vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26 tháng 5 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:

Chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn V tự nguyện kết hôn vào năm 1996. Cùng năm, chị H, anh V đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A. Sau khi cưới, anh chị sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng hay gây gổ, bất đồng quan điểm sống không có tiếng nói chung. Anh V không quan tâm đến vợ con, có tiền anh V chi tiêu riêng không phụ lo kinh tế gia đình. Anh chị nhiều lần tìm cách tháo gỡ mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Gia đình hai bên biết vợ chồng chị bất hòa nhưng không tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hiện nay, anh V không còn chung sống với chị H. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Nay, chị H xác định tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.

Về nuôi con chung: chị H, anh V có 01 con chung tên là Nguyễn Văn G, sinh ngày 21/8/1994. Hiện nay, con chung của anh chị đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Do chị H bận đi làm nên không đến dự các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt và không có khiếu nại về sau.

Anh V vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa nên không có lời trình bày.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/01/2022, chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đề nghị:

Về thủ tục thụ lý cũng như quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng quy định và tại phiên toà Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng đã đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H.

Về con chung: Nguyễn Văn G, sinh ngày 21/8/1994. Hiện nay, Nguyễn Văn G đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 26/5/2021, chị Trần Thị H khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn V. Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp về việc “Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị H có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh V là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với yêu cầu ly hôn của chị H:

Chị H, anh V tự nguyện kết hôn vào năm 1996 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã A được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/10/1996. Chứng cứ này là có cơ sở nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, vợ chồng chị sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị hay gây gổ, bất đồng quan điểm sống không có tiếng nói chung. Anh V không quan tâm đến vợ con, không phụ lo kinh tế gia đình. Khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị đã tìm cách tháo gỡ mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Gia đình hai bên biết vợ chồng chị bất hòa nhưng không tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị H, anh V đã ly thân từ tháng 02/2021 đến nay. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Chị H xác định không còn tình cảm với anh V nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V. Đối với anh V, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này có cơ sở khẳng định, anh V không còn tha thiết và không mong muốn tiếp tục, duy trì mối quan hệ hôn nhân với chị H nên có căn cứ xác định tình trạng của vợ chồng chị H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về nuôi con chung: anh V, chị H có 01 con chung là Nguyễn Văn G, sinh ngày 21/8/1994. Hiện nay, Nguyễn Văn G đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về chia tài sản chung và nợ chung: chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H xin ly hôn đối với anh Nguyễn Văn V;

* Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Trần Thị H với anh Nguyễn Văn V.

* Về nuôi con chung: anh Nguyễn Văn V với chị Trần Thị H có 01 (một) con chung là Nguyễn Văn G, sinh ngày 21/8/1994. Hiện nay, Nguyễn Văn G đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về chia tài sản chung và nợ chung: chị H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Trần Thị H không yêu cầu anh Nguyễn Văn V cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

2. Về án phí: chị Trần Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002330 ngày 25/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;