Bản án về ly hôn số 213/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 213/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý 116/2022/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Tuấn V, sinh năm 1984; Nơi đăng ký thường trú: V, phường M, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1987; Nơi đăng ký thường trú: V, phường M, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

(Anh V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị L vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình đề ngày 20-4-2022, trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn là anh Hoàng Tuấn V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND phường M, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định vào ngày 01-10-2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh V vi phạm pháp luật nên phải chấp hành án tù. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng cũng không quan tâm và chăm sóc đến nhau. Nay anh V xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể khắc phục nên có nguyện vọng xin được ly hôn với chị L.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, do công tác đột xuất không thể tham gia phiên tòa nên vào ngày 11- 7-2022 anh Hoàng Tuấn V đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn là chị Nguyễn Thị L đã được tống đạt bằng hình thức niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng chị L không đến Tòa án để làm bản tự khai, không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng không tham gia phiên tòa nên chị L không có quan điểm để giải quyết vụ án.

3. Tại biên bản thu thập tài liệu, chứng cứ ngày 11-5-2022 tại Ủy ban nhân dân phường M xác nhận: Quá trình chung sống vợ chồng anh V và chị L chung sống hạnh phúc một thời gian thì anh V phải chấp hành án, sau đó chị L đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ sinh sống và vợ chồng anh chị đã sống ly thân. Về con chung: Vợ chồng anh V và chị L không có con chung.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định căn cứ Điều 21, Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhận xét đánh giá: Về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, quá trình giải quyết vụ án đã không cung cấp bản tự khai, không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, 02 lần vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Như vậy bị đơn đã từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình. Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân giữa anh V và chị L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho ly hôn giữa anh V và chị L. Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung và vay nợ chung: anh V không đề nghị giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh V có đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt, chị L mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ bằng hình thức niêm yết các văn bản tố tụng nhưng tại phiên tòa lần 2 vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Tuấn V và chị Nguyễn Thị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường M, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nên hôn nhân giữa anh V và chị L là hôn nhân hợp pháp.

[3] Về mâu thuẫn vợ chồng: Sau khi kết hôn anh và chị L chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh V phải chấp hành án, chị L đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ để sinh sống và vợ chồng không quan tâm và chăm sóc đến nhau. Nay anh V xác định tình cảm vợ chồng không còn và có nguyện vọng được ly hôn với chị L. Đối với chị L, Tòa án đã triệu tập bằng hình thức niêm yết hợp lệ nhưng không đến Tòa án để viết bản tự khai và không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Tại phiên tòa chị L vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện việc chị L không có thiện chí hòa giải, giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh V và chị L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử có căn cứ cho ly hôn giữa anh V và chị L theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về việc nuôi con: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và vay nợ chung của vợ chồng: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Hoàng Tuấn V là nguyên đơn trong vụ án nên phải chịu toàn bộ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa anh Hoàng Tuấn V và chị Nguyễn Thị L.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Hoàng Tuấn V phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ khoản tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) anh Hoàng Tuấn V đã nộp tại biên lai số 0005260 ngày 11-5-2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Hoàng Tuấn V và chị Nguyễn Thị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 213/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:213/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;