Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Toà án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 27/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 17/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đoàn Xuân H, sinh năm 1984 (có mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 2 ấp PT, xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước Nơi ở hiện nay: Tổ 4 ấp Vườn Rau, xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Huyền Ch, sinh năm 1988 (vắng mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 2 ấp PT, xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 3 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Đoàn Xuân H trình bày:

Anh và chị Huỳnh Thị Huyền Ch sau thời gian tìm hiểu, đã tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 01 tháng 4 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật. Việc kết hôn là tự nguyện, không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Anh thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn chị Huỳnh Thị Huyền Ch.

Về con chung: Anh và chị Huỳnh Thị Huyền Ch có hai con chung tên Đoàn Huỳnh Trúc U, sinh ngày 15/9/2008 và Đoàn Huỳnh Thiên K, sinh ngày 29/01/2012. Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung sau khi ly hôn, không yêu cầu chị Huỳnh Thị Huyền Ch cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Về nợ chung, tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Đối với chị Huỳnh Thị Huyền Ch: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật nhưng chị Huỳnh Thị Huyền Ch không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu ly hôn của anh Đoàn Xuân H. Đồng thời, Tòa án đã tống đạt hợp lệ hai lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải nhưng chị Huỳnh Thị Huyền Ch vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn anh Đoàn Xuân H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung sau khi ly hôn, không yêu cầu chị Huỳnh Thị Huyền Ch cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

Tại phiên tòa vắng mặt chị Huỳnh Thị Huyền Ch, chị Huỳnh Thị Huyền Ch đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã BL phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định pháp luật tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định pháp luật theo Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn anh Đoàn Xuân H, giao hai con chung cho anh Đoàn Xuân H trực tiếp nuôi sau khi ly hôn, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ ý kiến trình bày và kết quả tranh luận tại phiên tòa và thông qua nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn anh Đoàn Xuân H, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình do anh Đoàn Xuân H khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Huỳnh Thị Huyền Ch.

Chị Huỳnh Thị Huyền Ch cư trú tại địa chỉ tổ 2 ấp PT, xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt chị Huỳnh Thị Huyền Ch, chị Huỳnh Thị Huyền Ch đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp luật.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Xuân H, chị Huỳnh Thị Huyền Ch đăng ký kết hôn vào ngày 01 tháng 4 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của anh Đoàn Xuân H, chị Huỳnh Thị Huyền Ch là hợp pháp.

Anh Đoàn Xuân H thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn chị Huỳnh Thị Huyền Ch. Chị Huỳnh Thị Huyền Ch đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để cung cấp lời khai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ lời trình bày của anh Đoàn Xuân H thể hiện anh Đoàn Xuân H, chị Huỳnh Thị Huyền Ch không còn chung sống với nhau từ đầu năm 2021 cho đến nay và xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú của chị Huỳnh Thị Huyền Ch thể hiện quá trình anh Đoàn Xuân H, chị Huỳnh Thị Huyền Ch chung sống với nhau tại địa phương thường hay mâu thuẫn trong cuộc sống làm cơ sở để giải quyết vụ án. Điều đó cho thấy hôn nhân của anh Đoàn Xuân H, chị Huỳnh Thị Huyền Ch đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Đoàn Xuân H.

[3]. Về con chung: Anh Đoàn Xuân H yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung sau khi ly hôn. Hiện nay, anh Đoàn Xuân H đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đoàn Huỳnh Trúc U và Đoàn Huỳnh Thiên K, chị Huỳnh Thị Huyền Ch không có ý kiến về yêu cầu nuôi con sau khi ly hôn. Để ổn định tâm lý của con, cần giao hai con chung cho anh Đoàn Xuân H trực tiếp nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật và nguyện vọng của con trên 7 tuổi, nên yêu cầu của anh Đoàn Xuân H được Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, anh Đoàn Xuân H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Tại phiên tòa, nhận định của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã BL phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6]. Về án phí: Anh Đoàn Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 232, Điều 266, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Xuân H được ly hôn với chị Huỳnh Thị Huyền Ch.

- Về con chung: Giao hai con chung tên Đoàn Huỳnh Trúc U, sinh ngày 15/9/2008 và Đoàn Huỳnh Thiên K, sinh ngày 29/01/2012 cho anh Đoàn Xuân H trực tiếp nuôi sau khi ly hôn, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Anh Đoàn Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002639 ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương và nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;