Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 576/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 225/2021/QĐXXST - DS ngày 31 tháng 12 năm 2021, Gữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu Tr, sinh năm 1991 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Tổ 4, Ấp Tân H, xã Tân T, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: Ông  Lê Trường G, sinh năm 1998 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp Lộc H, xã Lộc G, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22/9/2021 do nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Tr trình bày như sau:

Về tình trạng hôn nhân: bà và ông  Lê Trường G trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời Gan khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2011. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Lộc G đăng ký kết hôn vào ngày 14/6/2011. Quá trình chung sống hạnh phúc thời Gan đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do ông G không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con, bà có khuyên can nhưng ông G không thay đổi tính tình. Bà và ông G đã ly thân từ năm 2015 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông G.

Về con chung: hai người có 02 con chung tên Lê Nguyễn Thu T sinh ngày 13/6/2012 và Lê Nguyễn Kim A sinh ngày 15/11/2014. Khi ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án án Gải quyết. Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án Gải quyết.

Ngoài ra bà Tr không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn ông  Lê Trường G: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc Gải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần Gải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tr nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần Gải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những trA chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền Gải quyết của Toà án. Bị đơn ông  Lê Trường G có địa chỉ tại Ấp Lộc H, xã Lộc G, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền Gải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi Gải quyết.

Bà Nguyễn Thị Thu Tr khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông  Lê Trường G được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3] Xét xử vắng mặt: Bà Nguyễn Thị Thu Tr có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà. Ông  Lê Trường G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ dự xét xử nhưng ông vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông G.

[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: Bà Tr xác định có đăng ký kết hôn với ông G. Chứng cứ là Gấy chứng nhận kết hôn; bà Tr và ông G xác định có 02 con chung tên Lê Nguyễn Thu T sinh ngày 13/6/2012 và Lê Nguyễn Kim A sinh ngày 15/11/2014 chứng cứ là Gấy khai sinh.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân Gữa bà Tr và ông G trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do ông G không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con nên phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2015 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng Gữa bà Tr và ông G đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà Tr được ly hôn với ông G.

[2.2] Đối với con chung: hai người có 02 con tên Lê Nguyễn Thu T sinh ngày 13/6/2012 và Lê Nguyễn Kim A sinh ngày 15/11/2014. Xét nguyện vọng cháu T, cháu Kim A xin sống chung với bà Thu Tr khi cha mẹ ly hôn. Do đó khi cho bà Tr ly hôn với ông G cần để bà Tr tiếp tục nuôi các con. Bà Tr không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: bà Tr và ông G khai không yêu cầu Tòa án Gải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà Tr phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu Tr được ly hôn với ông  Lê Trường G.

2.Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thu Tr được tiếp tục nuôi con tên Lê Nguyễn Thu T sinh ngày 13/6/2012 và Lê Nguyễn Kim A sinh ngày 15/11/2014. Ông G không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà Tr không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, các bên đương sự được quyền thăm nom chăm sóc Gáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: Bà Tr khai không có tài sản chung nên không đề cập xem xét.

4. Về nợ chung: bà Tr khai không có không đề cập xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà Tr nộp theo biên lai số 0009143 ngày 30/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Như vậy bà Tr đã nộp xong.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;