Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị D, sinh năm 1985 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 5, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Huỳnh Văn M, sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Thị D trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Văn M kết hôn với nhau vào năm 2007, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm dẫn đến không còn tình cảm nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và đã ly thân với nhau 10 năm nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh M.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh T V, sinh năm 2007 và Huỳnh K V, sinh năm 2009. Các con chung hiện đang sống cùng với anh M. Khi ly hôn, chị đồng ý giao hai con chung cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Huỳnh Văn M: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh M vẫn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Huỳnh Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Chị Trần Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị D và anh Huỳnh Văn M kết hôn với nhau vào năm 2007, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh M được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án, chị D xác định không còn tình cảm yêu thương anh M, hôn nhân không còn hạnh phúc. Chị D mong muốn được ly hôn và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân với nhau khoảng 10 năm nay. Đối với anh Huỳnh Văn M, Tòa án đã thông báo cho anh M biết về yêu cầu khởi kiện của chị D, nhưng anh M không có ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị D được ly hôn với anh M.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh T V, sinh năm 2007 và Huỳnh K V, sinh năm 2009, hiện đang sinh sống cùng với anh M từ khi vợ chồng ly thân với nhau cho đến nay. Thấy rằng, hiện nay các con chung đã ổn định về cuộc sống cùng với anh Mến, do đó cần giao con chung cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và cũng phù hợp với nguyện vọng của con chung. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị D không trực tiếp nuôi con, có quyền lui tới thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị D phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị D được ly hôn với anh Huỳnh Văn M.

2. Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh T V, sinh năm 2007 và Huỳnh K V, sinh năm 2009 cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị D không trực tiếp nuôi con, có quyền lui tới thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị D phải chịu 300.000 đồng. Ngày 14/12/2021 chị Dung đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000728 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;