Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33/2022/TLST-HNGĐ ngày ngày 15/02/2022 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/4/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Thanh T, sinh năm: 1985; nơi cư trú: đường H, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Chị Phạm Thị Quỳnh N, sinh năm: 2003; nơi cư trú: đường M, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Anh T có mặt, chị N có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của anh Trần Thanh T thì:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị N kết hôn ngày 03/12/2021, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân do hai bên tự nguyện, không tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống chung với nhau được vài ngày thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là trước khi kết hôn thì gia đình hai bên cấm cản, vợ chồng khi về sống chung với nhau thì không hợp nhau, mỗi người mỗi tính, luôn có những bất đồng về quan điểm, lối sống, không có sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Vợ chồng sống ly thân từ ngày 24/12/2021 cho đến nay. Từ khi sống ly thân thì mỗi người sống một nơi, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau, mạnh ai người đó sống. Nay anh xác định vợ chồng không còn tình cảm, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn với chị Phạm Thị Quỳnh N.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh T xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt của chị Phạm Thị Quỳnh N thì:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T kết hôn ngày 03/12/2021, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hòa thuận, hạnh phúc. Nguyên nhân là do vợ chồng không chung quan điểm sống, mặc dù vợ chồng đã cố gắng nhưng không thể cứu vãn được. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị đồng ý ly hôn với anh Trần Thanh T, mong Tòa giải quyết cho chị được thuận tình ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì lý do trên, chị yêu cầu được vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải và xin vắng mặt trong tất cả các buổi xét xử của Tòa án và xin Tòa án chấp thuận sự vắng mặt của chị trong quá trình giải quyết ly hôn với anh Trần Thanh T.

Tại phiên tòa, anh T vẫn giữa nguyên yêu cầu khởi kiện; chị N có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng phát biểu quan điểm tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án cũng như giải quyết vụ án, thì Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là bảo đảm theo quy định tại điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Xét mâu thuẫn giữa anh T và chị N có xảy ra và thực tế đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nên cần chấp yêu cầu khởi kiện của anh T, cho anh T và chị N được ly hôn.

Giữa anh T, chị N không có con chung, không có tài sản chung cũng như không có nợ chung nên không đề nghị xem xét.

Về án phí: Anh T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh T yêu cầu được ly hôn với chị Phạm Thị Quỳnh N nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

[2] Về tố tụng: Chị N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị N kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, mỗi người mỗi tính, luôn có những bất đồng về quan điểm, lối sống, không có sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Vợ chồng sống ly thân từ ngày 24/12/2021 cho đến nay. Từ khi sống ly thân thì mỗi người sống một nơi, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau, mạnh ai người đó sống. Nay anh T xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị N nên yêu cầu được ly hôn với chị N. Chị N cũng xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh T nên anh T xin ly hôn thì chị cũng đồng ý ly hôn với anh T. Xét thấy mâu thuẫn giữa anh T và chị N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T. Cho anh T và chị N được ly hôn.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh T và chị N đều xác định vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung cũng như không có nợ chung nên không đề cập.

[5] Về án phí: Anh T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điều 147, điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Trần Thanh T và chị Phạm Thị Quỳnh N ly hôn.

2. Về án phí: Anh Trần Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm (được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu số 0006483 ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng).

3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án anh T được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để xin xét xử phúc thẩm, riêng chị N vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;