Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 16 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở tòa án nhân dân thành phố V, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 47/2022/TLST – HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2022/QĐ-ST ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lưu Thị Mỹ T, sinh năm 1976 (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)

Bị đơn: Ông Trương Văn M, sinh năm 1982 (vắng mặt).

Cùng trú tại địa chỉ: 95/5 Đường P, Phường Q, thành phố V, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 1 năm 2022 và quá trình làm việc tại Tòa án nguyên đơn bà Lưu Thị Mỹ T trình bày:

Bà và ông Trương Văn M sau một thời gian tìm hiểu thì tự nguyện tiến hành đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường R, thành phố V, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu vào ngày 31 tháng 3 năm 2008. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông M thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo bà T là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, ông M là người nghiện ma túy, thường xuyên bỏ nhà đi để hút, chích nên vợ chồng bà thường xuyên cãi vã. Bà đã nhiều lần khuyên can ông M từ bỏ con đường ma túy nhưng ông M không chịu thay đổi vẫn tiếp tục lấn sâu vào con đường ma túy. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn M.

Về con chung: Bà và ông M có 02 con chung là cháu Trương Thanh C, sinh ngày 25-4-2008 và cháu Trương Ý N, sinh ngày 14-3-2015. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu N, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Trương Văn M: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông M đến Tòa án làm việc nhưng ông M từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án, ông M không đến làm việc, không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, thư kí, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Hôn nhân giữa bà T và ông M là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, bà T và ông M không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân không hạnh phúc, bà T không còn tình cảm với ông M, mâu thuẫn giữa bà T và ông M trầm trọng kéo dài không thể hàn gắn. Ông M không đến làm việc, hòa giải theo triệu tập của Tòa, không tham gia các phiên tòa, không thể hiện mong muốn, thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm với bà T. Xét mâu thuẫn là không thể giải quyết, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T; Về con chung: 02 con chung là cháu Trương Thanh C, sinh ngày 25-4-2008 và cháu Trương Ý N, sinh ngày 14-3-2015. Theo kết quả xác minh tại địa phương thể hiện ông M nghiện hút thường bỏ nhà đi, không chăm lo con cái nên đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung; Về cấp dưỡng nuôi con:

Bà T không yêu cầu giải quyết nên không đề xuất xem xét; Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên không đề xuất xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Bà Lưu Thị Mỹ T có đơn khởi kiện về “Ly hôn” với ông Trương Văn M có nơi cư trú tại thành phố V nên xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, bà T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, ông M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông M.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét bà Lưu Thị Mỹ T và ông Trương Văn M chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân Phường R, thành phố V, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vào ngày 31 tháng 3 năm 2008. Như vậy, hôn nhân giữa bà T và ông M là hợp pháp.

Trong thời gian bà T và ông M sống với nhau, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo bà T là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, ông M là người nghiện ma túy. Vợ chồng bà T thường xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.

Tòa án đã tiến hành tống đạt giấy triệu tập cho ông M nhưng ông M từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án, ông M không đến Tòa án làm việc, từ đó cho thấy ông M không tha thiết hàn gắn tình cảm vợ chồng, chưa thể hiện thiện chí, nguyện vọng muốn hòa giải, đoàn tụ của ông M. Ngoài ra, ông M không tranh thủ sự tác động, động viên, hòa giải của Pháp luật để hàn gắn hôn nhân giữa ông và bà T. Kết quả xác minh tại địa phương cho thấy ông M là đối tượng nghiện hút, thường xuyên vắng nhà, không chăm lo vợ con.

Nay bà T cương quyết ly hôn do không còn tình cảm với ông M. Xét mâu thuẫn của bà T, ông M, theo chiều hướng kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, khả năng đoàn tụ rất khó khăn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà T có cơ sở để xem xét nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Có 02 con chung là cháu Trương Thanh C, sinh ngày 25-4-2008 và cháu Trương Ý N, sinh ngày 14-3-2015. Do ông M thường xuyên vắng nhà, không chăm sóc 02 con chung, bà T một mình chăm sóc 02 con chung, các cháu phát triển bình thường, học hành đầy đủ, thống nhất với nguyện vọng của các con muốn được ở với mẹ nên Hội đồng xét xử giải quyết cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà T phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 của Bộ Luật tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lưu Thị Mỹ T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị Mỹ T và ông Trương Văn M ly hôn.

2.Về con chung: Là cháu Trương Thanh C, sinh ngày 25-4-2008 và cháu Trương Ý N, sinh ngày 14-3-2015 sẽ do bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Ông M có quyền, nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở.

Trên cơ sở lợi ích của con, trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001648 ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V. Như vậy, bà T đã thi hành xong án phí.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 19/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;