Bản án về ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 589/2021/TLST- HNGĐ ngày 31tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST - DS ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ Ph, sinh năm 1990 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú:  Ấp An H, xã An Ninh Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lâm Quốc Th, sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú:  Ấp An H, xã An Ninh Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/12/2021 do nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ Ph trình bày như sau:

Về tình trạng hôn nhân: bà và ông Lâm Quốc Th trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2008. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã An Ninh Đông đăng ký kết hôn vào ngày 10/3/2008. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông Th không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con, bà có khuyên can nhưng ông Th không thay đổi tính tình. Bà và ông Th đã ly thân từ tháng 01 năm 2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Th.

Về con chung: hai người có 02 con chung tên Lâm Thị Kim C sinh ngày 02/4/2008 và Lâm Trường Th sinh ngày 11/11/2011. Khi ly hôn bà xin nuôi con tên Lâm Thị Kim C để ông Lâm Quốc Th nuôi con tên Lâm Trường Th , không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án án giải quyết. Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra bà Ph không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn ông Lâm Quốc Th trình bày tại bản khai ngày 04/01/2022: Ông thống nhất về tình trạng hôn nhân giữa ông và bà Ph như bà Ph nêu. Ông không đồng ý ly hôn. Về con chung: có 02 con chung tên Lâm Thị Kim C sinh ngày 02/4/2008 và Lâm Trường Th sinh ngày 11/11/2011. Nếu Tòa án cho bà Phịng ly hôn, ông đồng ý để con tên Kim C cho bà Ph nuôi, ông không cấp dưỡng. Ông nuôi con tên Trường Th, ông không yêu cầu bà Ph cấp dưỡng. Tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có.

Ngoài ra ông không có ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mỹ Ph nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Lâm Quốc Th có địa chỉ tại  Ấp An H, xã An Ninh Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.

Bà Trần Thị Mỹ Ph khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Lâm Quốc Th được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3] Xét xử vắng mặt: Bà Trần Thị Mỹ Ph có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà. Ông Lâm Quốc Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ dự xét xử nhưng ông vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Th.

[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: Bà Ph xác định có đăng ký kết hôn với ông Th. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn; bà Ph và ông Th xác định có 02 con chung tên Lâm Thị Kim C sinh ngày 02/4/2008 và Lâm Trường Th sinh ngày 11/11/2011 chứng cứ là giấy khai sinh.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà Ph và ông Th trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do ông Th không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con nên phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 01/2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Ph và ông Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà Ph được ly hôn với ông Th.

[2.2] Đối với con chung: hai người có 02 con chung tên Lâm Thị Kim C sinh ngày 02/4/2008 và Lâm Trường Th sinh ngày 11/11/2011. Xét nguyện vọng cháu Th xin sống chung với ông Th và cháu Kim C có nguyện vọng sống chung với bà Ph khi cha mẹ ly hôn. Do đó khi cho bà Ph ly hôn với ông Th cần để bà Ph nuôi con tên Kim C, để cho ông Th nuôi con tên Trường Th. Các đương sự không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: bà Ph và ông Th khai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà Ph phải chịu án phí Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Bà Trần Thị Mỹ Ph được ly hôn với ông Lâm Quốc Th.

2.Về con chung: Bà Trần Thị Mỹ Ph được tiếp tục nuôi con tên Lâm Thị Kim C sinh ngày 02/4/2008, ông Th không cấp dưỡng vì bà Ph không yêu cầu. Ông Lâm Quốc Th được nuôi con tên Lâm Trường Th sinh ngày 11/11/2011, bà Ph không cấp dưỡng nuôi con vì ông Th không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, các bên đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: ông Th và bà Ph tự thỏa thuận.

4. Về nợ chung: ông Th và bà Ph thống nhất khai không có không đề cập xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà Ph nộp theo biên lai số 0009364 ngày 27/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Như vậy bà Ph đã nộp xong.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;