Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 03 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị M, sinh năm 1987 Địa chỉ: xóm 16 (V Tr), xã H S, huyện Đ L, Tỉnh Nghệ An. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1975 HKTT: xóm 11, xã Ng K, huyện Ng L, tỉnh Nghệ An.

Địa chỉ: ấp 4, tổ 7, xã Ph L, huyện V C, tỉnh Đồng Nai. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau:

Trong đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 3 năm 2022, bản tự khai cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị M trình bày:

- Về quan hê hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn Hoạt lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 22 tháng 02 năm 2010 tại UỦy ban nhân dân xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2017, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẩn ngày cang trầm trọng mà không thể khắc phục được nên cả hai đã bỏ mặc nhau, không quan tâm và chăm sóc cho nhau, sống ly thân từ cuối năm 2017 đến nay. Nay chị M không còn tình cảm với anh Th nữa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2010 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2012. Ly hôn chị M có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc cháu H, giao cháu H cho anh Th nuôi dưỡng và chăm sóc. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt bị đơn trình bày:

- Về quan hê hôn nhân: Anh và chị Trần Thị M lấy nhau có đăng ký kết hôn vào 22tháng 02 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn cãi vã, gây gỗ lẫn nhau. Vợ chồng sống ly thân đã mấy năm nay. Nay, chị M yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2010 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2012. Anh có nguyện vọng nuôi cháu H, giao cháu H cho chị M nuôi dưỡng và chăm sóc. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Văn Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị xử cho chị Trần Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th; Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2010 cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc; Giao con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2012 cho chị Trần Thị M trực tiếp nuôi. Hai bên không yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau nên đề nghị không xem xét giải quyết. Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày ngày 22 tháng 02 năm 2010 tại UBND xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Bị đơn cư trú tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Nay nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với bị đơn, theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tòa án đã tiến hành giao thông báo về việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, giao nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa xét xử nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Nguyên đơn và bị đơn lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 22 tháng 02 năm 2010 tại UBND xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện và không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, quan hệ hôn nhân đó là hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

[2.2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn:

- Về yêu cầu về ly hôn: Lời khai của Nguyên đơn, bị đơn cho thấy: Cuộc sống hôn nhân giữa Nguyên đơn và bị đơn đã trở nên trầm trọng, không thể tiếp tục kéo dài. Nguyên đơn yêu cầu ly hôn và bị đơn cũng đồng ý ly hôn. Như vậy, có thể khẳng định, tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; xử cho chị Trần Thị M được ly hôn anh Nguyễn Văn Th là phù hợp với pháp luật.

- Về con chung: Đương sự đã thống nhất được việc nuôi con chung sau khi ly hôn: Giao con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2010 cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp nuôi; Giao con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2012 cho chị Trần Thị M trực tiếp nuôi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con vì không ai có yêu cầu, là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1Điều 28, khoản 1 điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị M và anh Nguyễn Văn Th.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Văn H, sinh ngày 11 tháng 10 năm 2010 cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp nuôi; Giao con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2012 cho chị Trần Thị M trực tiếp nuôi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con vì không ai có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Nếu Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung thì Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở Người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005284 ngày 18 tháng 3 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghi Lộc.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

74
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghi Lộc - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;