Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH Y

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Y, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 206/2021/HNGĐ-ST ngày 11 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Tráng Thị H 42 tuổi Địa chỉ: Tổ 13 thị trấn YT- huyện L- tỉnh Y, có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Ph 48 tuổi Địa chỉ: Tổ 13 thị trấn YT- huyện L- tỉnh Y, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01-11-2021 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Tráng Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Ph kết hôn tháng 01 năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND thị trấn YT- huyện L- tỉnh Y. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh từ khi chị sinh cháu lớn, nguyên nhân là do anh Ph mải chơi, không tu chí làm ăn; không quan tâm đến gia đình dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi, chửi nhau. Mặc dù đã gia đình khuyên nhủ nhưng anh Ph không thay đổi; vợ chồng ly thân từ đầu năm 2021. Xác định không còn tình cảm, chị đề nghị giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có hai cháu là Nguyễn Sơn T sinh ngày 06-9-2009 và Nguyễn Khánh H sinh ngày 31-7-2017. Khi ly hôn chị sẽ nuôi cả hai cháu, không yêu cầu anh Ph phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng tự thoả thuận, chị không yêu cầu giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Y đã ra văn bản thông báo và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Ph không có mặt nên Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Y phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ; bị đơn đã được triệu tập nhưng không có mặt là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho chị H được ly hôn với anh Ph; giao các con cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng…

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa chị Tráng Thị H và anh Nguyễn Văn Ph là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; các đương sự có địa chỉ thường trú tại thị trấn YT- huyện L- tỉnh Y nên Tòa án nhân dân huyện L thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Mặc dù đã được triệu tập, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Nguyễn Văn Ph vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án; vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tình cảm: Chị Tráng Thị H và anh Nguyễn Văn Ph kết hôn năm 2009, việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Kết quả xác minh tại địa Ph cơ bản phù hợp với lời khai của nguyên đơn cho thấy do nhiều nguyên nhân nên trong thời gian qua vợ chồng chị H- anh Ph không hạnh phúc, trong đó nguyên nhân chính là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau. Hai người cũng đã có thời gian dài sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Qúa trình giải quyết chị H khẳng đình tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị H- anh Ph đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị H và anh Ph có hai cháu là Nguyễn Sơn T sinh ngày 06-9-2009 và Nguyễn Khánh H sinh ngày 31-7-2017. Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị H đề nghị được nuôi cả hai cháu, không yêu cầu anh Ph phải cấp dưỡng nuôi con. Xét hoàn cảnh thực tế anh Ph đang đi làm ăn xa; trong suốt thời gian vợ chồng sống ly thân các con thường xuyên ở với mẹ. Để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống sinh hoạt, học tập, cần giao cả hai cháu cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Do chị H không yêu cầu nên anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con chung.

[4] Về tài sản chung; nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Tráng Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ph.

2- Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; giao cả hai cháu là Nguyễn Sơn T sinh ngày 06-9-2009 và Nguyễn Khánh H sinh ngày 31-7-2017 cho chị Tráng Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn Ph không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Ph thực hiện quyền này.

3- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị Tráng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Xác nhận chị H đã nộp đủ tại Chi cục thi Hnh án dân sự huyện L- tỉnh Y theo biên lai số AA/2021/0002078 ngày 11-11-2021.

4- Quyền kháng cáo: Căn cứ điều 271, điều 273, Bộ luật Tố tụng dân sự; chị Tráng Thị H có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Nguyễn Văn Ph có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Văn Lâm - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;