Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 362/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 105/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/12/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hoài Thùy T, sinh năm 1979;

Địa chỉ: Số X, Phạm Văn Chiêu, phường Y, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh – có mặt.

Bị đơn: Ông Bùi Ngọc T1, sinh năm 1977;

Hộ khẩu thường trú: Số X, Phạm Văn Chiêu, phường Y, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh; tạm trú: Nhà trọ V, đường D 13, khu phố 6, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh, tỉnh Bình Dương - vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Hoài Thùy T trình bày: Bà T và ông Bùi Ngọc T1 tự nguyện sống chung, có đăng ký kết hôn tại U an nhân dân phường 12, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó đã phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng nhiều lần tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm nhưng không được nên đã sống ly thân hơn 1 năm, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, ất đồng quan điểm. Nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T1.

Về con chung: Bà T với ông T1 có 01 con chung là Bùi Nguyễn Ngọc T2, sinh năm 2000, con chung đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của bị đơn ông Bùi Ngọc T1 đối với yêu cầu của nguyên đơn:

Toà án đã triệu tập hợp lệ ông T để làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải đoàn tụ nhưng ông T1 vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không ổ sung thêm tài liệu, chứng cứ gì mới.

Kiểm sát viên phát iểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Bùi Ngọc T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Bùi Ngọc T1 cư trú tại nhà trọ Việt Cường, đường D13, khu phố 6, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Nguyễn Hoài Thùy T và ông Bùi Ngọc T1 tự nguyện sống chung, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 12, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, như vậy đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Bà T cho rằng giữa bà và ông T1 không còn yêu thương nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng ất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Do nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, không thể kéo dài cuộc sống vợ chồng nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T1. Kết quả xác minh ngày 02/11/2021 thể hiện: ông Bùi Ngọc T1 có đăng ký tạm trú tại nhà trọ Việt Cường khu phố 6, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; địa phương không iết nguyên nhân mâu thuẫn dẫn tới tranh chấp về ly hôn giữa bà T và ông T1.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân thị xã Bến Cát đã tiến hành triệu tập ông T1 đến Toà để hoà giải đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông T1 không đến và không có văn ản trình ày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Qua đó cho thấy lời trình ày của bà T là có căn cứ, ông T1 không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, không còn quan tâm đến vợ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho các ên ly hôn để trả tự do cho nhau.

[4] Về con chung: Bà T và ông T1 có 01 con chung là Bùi Nguyễn Ngọc T2, sinh năm 2000, con chung đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung và nợ chung; bị đơn vắng mặt và không tranh chấp gì về tài sản chung và nợ chung nên Tòa án không xem xét.

Từ các phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, 35, 147, điểm khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 235 và 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Hoài Thùy T đối với bị đơn ông Bùi Ngọc T1 về việc ly hôn.

Bà Nguyễn Hoài Thùy T được ly hôn với ông Bùi Ngọc T1.

2. Về con chung: Đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Hoài Thùy T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp tại Biên lai thu số 0004298 ngày 27/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai theo quy định

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bến Cát - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;