Bản án về ly hôn số 1625/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1625/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1254/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2996/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Kim T, sinh năm 1979

Thường trú: Đường B, khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Bành Minh H, sinh năm 1977

Thường trú: Đường B, khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn bà Đặng Thị Kim T trình bày:

Bà Đặng Thị Kim T và ông Bành Minh H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường M, thành phố V, tỉnh B vào ngày 13/01/2003. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung với gia đình chồng. Ngay từ khi về chung sống với nhau, vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H ham chơi, không chăm lo cuộc sống gia đình. Ban đầu, bà T cố gắng khuyên nhủ hy vọng ông H sẽ thay đổi bản thân, tuy nhiên, ông H vẫn không thay đổi. Do các con còn nhỏ, bà T muốn các con có cuộc sống đầy đủ cả cha và mẹ nên đã kéo dài cuộc sống vợ chồng. Bà T đã từng nộp đơn khởi kiện ly hôn đến Tòa án vào tháng 10/2020 và sau đó đã rút đơn về để đôi bên cùng nhau hàn gắn tình cảm gia đình. Tuy nhiên, mâu thuẫn vợ chồng vẫn không cải thiện. Hai bên đã ly thân từ tháng 5/2020 cho đến nay. Nay bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng hàn gắn quan hệ vợ chồng nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà T và ông H có 02 con chung tên Bành Minh T, sinh ngày 11/9/2003 và Bành Minh T1, sinh ngày 03/6/2007. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Bị đơn ông Bành Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.

3. Tại phiên tòa:

Bà Đặng Thị Kim T có đơn xin vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu cầu được ly hôn với ông H; Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Bành Minh T và Bành Minh T1, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi 02 con chung; Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Ông Bành Minh H đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

4.1 Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, có vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

4.2 Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Đặng Thị Kim T yêu cầu được ly hôn với ông Bành Minh H. Bị đơn ông H đang cư trú tại quận Thủ Đức (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ tranh chấp là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Nguyên đơn bà T có đơn xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.3] Bị đơn ông H đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của bà T, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị Kim T và ông Bành Minh H tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 13/01/2003 và được Ủy ban nhân dân Phường M, thành phố V, tỉnh B cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 02, quyển số 01/2003. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Xét thấy, trong quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, bà T cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông H vì tình cảm vợ chồng đã không còn, vợ chồng không có sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương lẫn nhau. Đồng thời, cuộc sống vợ chồng giữa hai bên đã không còn tồn tại trên thực tế. Như vậy, mâu thuẫn giữa bà T và ông H đã thật sự trầm trọng, khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[2.2] Về con chung: Xét, 02 con chung tên Bành Minh T và Bành Minh T1 có nguyện vọng được sống chung với bà T. Do đó, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và cũng để ổn định cuộc sống của các con chung, Hội đồng xét xử quyết định giao 02 con chung tên Bành Minh T và Bành Minh T1 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do đây là tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nên bà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 186, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

- Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị Kim T.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đặng Thị Kim T và ông Bành Minh H.

1.2 Về con chung: Bà Đặng Thị Kim T và ông Bành Minh H có 02 con chung tên Bành Minh T, sinh ngày 11/9/2003 và Bành Minh T1, sinh ngày 03/6/2007.

Giao 02 con chung tên Bành Minh T và Bành Minh T1 cho bà Đặng Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Đặng Thị Kim T không yêu cầu ông Bành Minh H cấp dưỡng nuôi 02 con chung tên Bành Minh T và Bành Minh T1.

Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi mọi mặt của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đặng Thị Kim T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0058334 ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức (nay là Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Đặng Thị Kim T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Đặng Thị Kim T và ông Bành Minh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 1625/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:1625/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;