Bản án về ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 90/2022/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2022/QĐST - HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ch, sinh năm 1986;

Địa chỉ: Thôn TT, xã ĐX, h. Sóc Sơn, TP. Hà Nội.

Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm 1984;

Nơi ĐKHKTT: Thôn TT, xã ĐX, h. Sóc Sơn, Hà Nội;

Hiện đang chấp hành án tại: Trai giam Z, Cục C10, Bộ Công an. Có mặt chị Ch, vắng mặt anh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21/12/2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Mạnh H tìm hiểu nhau khoảng 4 tháng thì tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn tại UBND. xã ĐX, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ngày 13/4/2004. Sau khi kết hôn, chị về làm dâu và sống chung cùng gia đình anh H tại thôn TT, xã ĐX, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do anh H chơi bời cờ bạc, nghiện ma túy, không quan tâm và không có trách nhiệm với vợ con, anh H đã đi cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện số 6 - Hà Nội nhưng không có kết quả. Sau khi về nhà, anh H tiếp tục chơi bời, sử dụng ma túy, thường xuyên cầm cố tài sản của gia đình để lấy tiền ăn chơi, một mình chị phải vất vả nuôi con và chu cấp cho anh H. Chị và gia đình đã khuyên nhủ rất nhiều nhưng anh H không thay đổi nên anh chị sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Sau đó, anh H bị Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn xử phạt 15 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, hiện anh H đang chấp hành án tại Trại giam giam Z thuộc huyện Như Xuân, Thanh Hóa. Trong thời gian anh H đi chấp hành án, chị không đi thăm mà chỉ gửi tiền chu cấp cho anh H. Nay chị xác định không còn tình cảm gì với anh H, cuộc sống vợ chồng không có tương lai hạnh phúc, chị xin được ly hôn anh H để ổn định lại cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Nguyễn Quang V, sinh ngày 01/3/2004 và Nguyễn Hoài N, sinh ngày 30/8/2006; hiện các con khỏe mạnh, đang sống cùng chị. Ly hôn, chị xin nuôi 02 con và chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Hiện tại chị kinh doanh bất động sản, thu nhập bình quân 20.000.000đ/tháng.

Về tài sản chung, tài sản riêng, đất nông nghiệp, nợ chung, công sức đóng góp: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 08/3/2022, bị đơn là anh Nguyễn Mạnh H trình bày:

Anh xác nhận lời khai của chị Ch về thời gian, nơi đăng ký kết hôn và nơi vợ chồng chung sống sau khi kết hôn. Theo anh, quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2021 thì anh phạm tội “Tàng trữ trái phép chấy ma túy” và phải đi chấp hành án phạt tù tại Trại giam Z, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị Ch xin ly hôn, anh không đồng ý ly hôn vì anh vẫn còn yêu thương vợ con, không muốn gia đình tan vỡ.

Về con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung là Nguyễn Quang V, sinh ngày 01/3/2004 và Nguyễn Hoài N, sinh ngày 30/8/2006. Ly hôn đặt ra, anh không đồng ý để chị Ch nuôi 02 con chung. Sau khi anh ra tù, anh có nguyện vọng xin được nuôi 02 con và không yêu cầu chị Ch cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, tài sản riêng, đất nông nghiệp, nợ chung, công sức đóng góp: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sóc Sơn tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng là chị Phương, anh H kể từ khi nhận đơn, thụ lý vụ án, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 227, 267, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

- Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ch. Cho chị Nguyễn Thị Ch được ly hôn anh Nguyễn Mạnh H.

- Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Quang V, sinh ngày 01/3/2004 và Nguyễn Hoài N, sinh ngày 30/8/2006 cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ch không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, công sức đóng góp, công nợ và đất sản xuất nông nghiệp chị: Ch, anh H không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

- Về án phí: Chị Ch phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án huyện Sóc Sơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét toàn diện ý kiến Viện kiểm sát và đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền: Anh Nguyễn Mạnh H đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn TT, xã ĐX, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn giải quyết vụ án này là đúng thẩm quyền.

Về sự vắng mặt của anh H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh H. Ngày 08/3/2022 anh H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh H.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ch và anh Nguyễn Mạnh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐX, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20, quyển số 01/2004 ngày 13/4/2004. Hôn nhân giữa chị Ch, anh H là hợp pháp.

Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện: Sau khi kết hôn, anh chị chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh H chơi bời, nghiện ma túy, không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, một mình chị Ch phải lo toan kinh tế, chăm sóc con chung nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, đánh chửi nhau. Tháng 3/2012, anh H đã đi cai nghiệnma túy bắt buộc tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội số 6, thời hạn 24 tháng nhưng không có kết quả. Ngày 24/5/2021, anh H bị Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn xử phạt 15 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” và hiện đang chấp hành án tại Trại giam Z. Anh chị sống ly thân từ năm 2012 đến nay, trên thực tế không tồn tại quan hệ vợ chồng. Quá trình điều tra, anh H đồng ý ly hôn chị Ch nhưng anh không đưa ra được biện pháp gì để hàn g ắn quan hệ vợ chồng. Đồng thời xác minh tại địa phương, nơi anh chị cư trú thể hiện, mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ch, cho chị Ch được ly hôn anh H là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Quang V, sinh ngày 01/3/2004 và Nguyễn Hoài N, sinh ngày 30/8/2006. Chị Ch, anh H đều có nguyện vọng được nuôi 02 con.

Xét thấy, nguyện vọng được nuôi con sau khi ly hôn là nguyện vọng chính đáng của các bậc làm cha mẹ. Tuy nhiên căn cứ điều kiện thực tế của anh chị, Hội đồng xét xử thấy, anh H đang chấp hành án tại Trại giam Z, hiện không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; chị Ch có nơi cư trú và thu nhập ổn định để đảm bảo cuộc sống của bản thân và nuôi con, đồng thời cháu Nguyễn Quang V, Nguyễn Hoài N đều có nguyện vọng muốn được sống cùng mẹ. Do đó nên giao 02 con cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình quy đinh về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Xét thấy, chị Ch, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận sự tự nguyện này.

[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, công sức, đất nông nghiệp: Chị Ch, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về các vẫn đề này nên ghi nhận sự tự nguyện của anh chị.

[2.4] Về án phí: Căn cứ Điều 143, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, chị Ch phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[2.5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Điều 143, 147, 227, 267, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Điều 25, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ch. Cho chị Nguyễn Thị Ch được ly hôn anh Nguyễn Mạnh H.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Quang V, sinh ngày 01/3/2004 và Nguyễn Hoài N, sinh ngày 30/8/2006 cho chị Nguyễn Thị Ch trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có quyết định có hiệu lực pháp luật khác của Tòa án thay thế.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Ch, anh Nguyễn Mạnh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Mạnh H được quyền thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Ch, anh Nguyễn Mạnh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ch phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Sóc Sơn, biên lai thu số: 0004713 ngày 17/2/2022.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Ch có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Mạnh H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sóc Sơn - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;