Bản án về ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ- ST NGÀY 15/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 03 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 115/2023/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023 về việc ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992; trú tại: Thôn P, xã Sơn Đông, huyện L, tỉnh V, có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1987; trú tại: Thôn P, xã Sơn Đông, huyện L, tỉnh V, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 02/10/2023, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 05/6/2017. Trước khi kết hôn có được tự do tìm hiểu, tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện L, tỉnh V. Sau khi cưới, chị về làm dâu và chung sống cùng gia đình anh Thiệu. Quá trình vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T chơi bời không quan tâm đến gia đình chị có khuyên bảo nhưng không được, vợ chồng thường xuyên cãi nhau và chị cũng đã gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch để giải quyết, sau đó lại rút đơn để vợ chồng về đoàn tụ, nhưng tình cảm vợ chồng cũng không cải thiện được. Đến tháng 10 năm 2021, vợ chồng chị sống ly thân cho đến nay, đã dàn xếp nhiều lần nhưng không được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Chị H xác định vợ chồng không có con chung, chị không đề nghị giải quyết.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ và công sức: Chị H không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn T quá trình giải quyết vụ án luôn vắng mặt, không có mặt để trình bày quan điểm và hòa giải tại Tòa án. Qua xác minh tại địa phương và gia đình của anh T là ông Nguyễn Việt H1 (bố đẻ của anh T) cho biết: Chị H và anh T kết hôn năm 2017, quá trình vợ chồng anh chị chung sống có mâu thuẫn, nguyên nhân cụ thể ông không biết. Hiện nay anh T đi làm nhưng vẫn về nhà, các lần Tòa án báo gọi gia đình có nhận được và có thông báo cho anh T, anh T biết việc chị H ly hôn nhưng vì bận đi làm ăn nên anh T không đến làm việc. Nay chị H xin ly hôn quan điểm của ông tùy anh T, chị H quyết định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu quan điểm về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và việc chấp hành pháp luật của chị H trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Văn T là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận cho chị H được ly hôn anh T. Về con chung, tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp: Không xem xét. Về án phí chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H và các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án Hôn nhân gia đình là “Ly hôn”. Bị đơn trong vụ án là anh Nguyễn Văn T, bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã S, huyện L, tỉnh V nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần đối với bị đơn là anh Nguyễn Văn T, nhưng anh Nguyễn Văn T không đến Tòa để làm việc. Tòa án đã tiến hành thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng đến gia đình của anh T nhưng anh T vẫn cố tình vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[1] Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn T là cuộc hôn nhân tiến bộ, hợp pháp, được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng có thời gian hòa thuận, hạnh phúc và đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng quan tâm, chăm sóc nhau và không bảo ban được nhau làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị H xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn anh T.

Xét tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã có thời gian ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Anh Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến để giải quyết việc chị H xin ly hôn. Như vậy phần nào thể hiện anh T không có nguyện vọng và biện pháp hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ. Do vậy đề nghị xin ly hôn của chị H là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận.

[2] Về con chung: Chị H xác định vợ chồng không có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị H không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh T không có lời khai nên không biết quan điểm và đề nghị của anh. Khi nào anh có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001403 ngày 04/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại Uỷ ban nhân dân nơi cư trú của người vắng mặt.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;