Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 36/2022/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Tuyết N, sinh năm 1993 Địa chỉ: Tổ x, phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Hữu T, sinh năm 1988 Địa chỉ: Thôn P, xã V, huyện P, thành phố Hà Nội; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Bùi Tuyết N trình bày:

Chị Bùi Tuyết N và anh Lê Hữu T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 13/9/2018 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, vợ chồng bất đồng dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình đã hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Chị N và anh T đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 đến nay không quan tâm đến nhau. Chị N xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị N được ly hôn với anh Lê Hữu T.

Về con chung: Chị Bùi Tuyết N và anh Lê Hữu T không có con chung nên chị N không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại Bản tự khai bị đơn anh Lê Hữu T trình bày:

Về hôn nhân: Anh T thống nhất với chị N về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là đúng, anh T xác định tình cảm vợ chồng đã hết đề nghị Tòa án giải quyết cho anh T và chị N được ly hôn.

Về con chung: Anh Lê Hữu T và chị Bùi Tuyết N không có con chung nên anh T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Hữu T có hộ khẩu thường trú tại Thôn P , xã V, huyện P, thành phố Hà Nội. Nguyên đơn chị Bùi Tuyết N và bị đơn anh Lê Hữa T có đơn thoả thuận lựa chọn Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giải quyết ly hôn. Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Nguyên đơn chị Bùi Tuyết N, bị đơn anh Lê Hữu T đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Tuyết N và anh Lê Hữu T có đăng ký kết hôn tại phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 13 tháng 9 năm 2016 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết, anh chị đều xác định vợ chồng có xẩy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên giải nhưng mâu thuẫn không khắc phục được. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2020 đến nay cùng xác định tình cảm vợ chồng đã hết. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng chị N, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N với anh T.

[3] Về con chung: Chị N và anh T xác định không có.

[4] Về tài sản chung: Chị N và anh Thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5 ] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị N phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Chị N và anh T có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chị Bùi Tuyết N được ly hôn anh Lê Hữu T.

2. Về án phí: Chị Bùi Tuyết N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2021/0000173, ngày 24 tháng 02 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (chị Nh đã nộp đủ tiền án phí).

3. Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Tuyết N và anh Lê Hữu T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

65
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;