Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 259/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Võ Thị Yến L, sinh năm: 1992 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 7, ấp K, xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước

* Bị đơn: Ông Trần D, sinh năm: 1968 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 10, Kp.N, TT.N, huyện N, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 13/9/2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Võ Thị Yến L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Trần D tự nguyện sống chung vào năm 2017 và năm 2019 có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước.

Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian khoảng 02 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập tại tổ 7, ấp K, xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể quay lại sống chung với nhau được nữa nên bà L xin được ly hôn với ông D.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung. Vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Bà L và ông D không có nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Bà L và ông D không nợ ai và không ai nợ lại.

* Theo biên bản lấy lời khai - bị đơn ông Trần D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Trần D tự nguyện sống chung vào năm 2017, đến năm 2019 có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối tháng 4 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng thì ông không xác định được, vợ chồng có cãi nhau về tình cảm, bất đồng quan điểm sống. Nay bà L xin ly hôn thì ông D không đồng ý ly hôn vì ông D sẽ khắc phục được những mâu thuẫn giữa 2 vợ chồng.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung. Hiện bà L không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung, về nợ chung: Nếu Tòa án quyết định cho ông D ly hôn thì lúc đó ông D mới yêu cầu.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu ý kiến:

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện Kiểm sát nhân dân huyện N không có kiến nghị gì về tố tụng.

- Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Yến L.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Yến L được ly hôn với ông Trần D.

+ Về con chung: Không có con chung và con nuôi nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Bà Võ Thị Yến L khẳng định không có nợ chung nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Võ Thị Yến L có đơn khởi kiện ly hôn với ông Trần D tại Tòa án nhân dân huyện N để giải quyết theo thẩm quyền. Quá trình làm việc xác định ông Trần D hiện nay đang cư trú tại tt.N, huyện N nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

Bà Võ Thị Yến L và ông Trần D sống chung với nhau vào năm 2017, đến năm 2019 có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước. Vì vậy hôn nhân giữa bà Võ Thị Yến L và ông Trần D là hợp pháp.

Theo đơn khởi kiện thì bà L cho rằng vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà L xin được ly hôn với ông D. Ông D cho rằng giữa ông D và bà L có mâu thuẫn với nhau về bất đồng quan điểm, có cãi nhau về mặt tình cảm nhưng ông D không đồng ý ly hôn với bà L.

Các đương sự đã khẳng định giữa vợ chồng có mâu thuẫn, bà L khẳng định không còn tình cảm gì với ông D, còn ông D không muốn ly hôn với bà L nhưng cũng không có giải pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng, Tòa án triệu tập ông D tham gia phiên tòa nhưng ông D vẫn không có mặt để giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng.

Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông D đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà L được ly hôn với ông D.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung và con nuôi nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Bà L và ông D không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà L và ông D không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà L phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát huyện N là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Yến L 1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Yến L được ly hôn với ông Trần D.

2/ Về con chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

3/ Về tài sản chung: Bà Võ Thị Yến L và ông Trần D không yêu cầu nên không xem xét.

4/ Về nợ chung: Bà Võ Thị Yến L và ông Trần D không yêu cầu nên không xem xét.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Yến L phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Bình Phước theo biên lai thu tiền số: 0009566 ngày 05/11/2021.

6/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;