Bản án về ly hôn số 15/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 06/4/2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 257/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/02/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2021/QĐST-HNGĐ ngày 18/3/2021,giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương A- Sinh năm: 1989 Địa chỉ nơi cư trú:Thôn DS, xã ST, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa.(có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Cảnh Ch- Sinh năm: 1990 Địa chỉ nơi cư trú: thôn DS, xã ST, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa.(vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2020và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bàNguyễn Thị Phương A trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Bà Avà ông Lê Cảnh Ch tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2013, có đăng ký kết hôntại Ủy ban nhân dân xã ST, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47/2013, quyển số 01/2013, ngày 24/7/2013.

Quá trình chung sốnggiữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên kình cãi. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Ch ham mê cờ bạc không có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, nợ nần bên ngoài làm ảnh hưởng đến đời sống gia đình, vợ chồng sống chung nhưng không có sự quan tâm chăm sóc yêu thương khiến mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, vợ chồng đã hòa giải nhưng vẫn không hàn gắn được tình cảm, từ đầu năm 2020 vợ chồng đã sống ly thân. Hiện bà không còn tình cảm gì với ông Ch, hôn nhân kéo dài không còn hạnh phúc nênyêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Ch.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:Bà A và ông Lê Cảnh Ch có 02 con chung là các cháu Lê Nguyễn Thanh Ng - sinh ngày 02/9/2014 và Lê Nguyễn Tuệ L - sinh ngày 24/4/2020. Các cháu Ng và L đều khỏe mạnh bình thường, không có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần. Sau khi ly hôn,bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Ng và L,không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản khi ly hôn:Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, ông Lê Cảnh Ch đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt. Theo biên bản xác minh ngày 06/11/2020 tại Công an xã ST,ông Lê Cảnh Ch có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn DS, xã ST, huyện CL và đang sinh sống tại địa phương.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm phát biểu ý kiến:

- Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương A có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông Lê Cảnh Ch có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại thôn DS, xã ST, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa nhưng cố tình trốn tránh không đến Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết công khai và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là có căn cứ.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Phương A và ông Lê Cảnh Ch tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã SC, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận kết hôn số 53/2017, ngày 10/7/2017; đây là hôn nhân hợp pháp.

BàNguyễn Thị Phương A yêu cầu Tòa án giải quyết ly lôn với ông Lê Cảnh Ch vì giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn kéo dài nhiều năm không thể hòa giải, ông Ch không có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, vợ chồng thường xuyên kình cãi, Bà Avà ông Ch đã sống ly thân, không còn sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau khiến mâu thuẫn trầm trọng hơn, bà A xác nhận không còn tình cảm với ông Ch nên yêu cầu được ly hôn; ông Ch không thể hiện ý kiến, vắng mặt tại các các phiên hòa giải, chứng tỏ không có thiện chí hàn gắn tình cảm với bà A.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà A và ông Ch là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,bà Nguyễn Thị Phương A được ly hôn ông Lê Cảnh Ch.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà A và ông Lê Cảnh Ch có 02 con chung là các cháuLê Nguyễn Thanh Ng - sinh ngày 02/9/2014 và Lê Nguyễn Tuệ L - sinh ngày 24/4/2020. Các cháu Ng và L đều khỏe mạnh bình thường, không có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần, đang do bà A chăm lo nuôi dưỡng.Sau khi ly hôn bà Ayêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu Ng và L, không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng cho con.

Xét thấy, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng cũng nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, các cháu Ng và L đang do bà A trực tiếp chăm sóc, cháu L chưa đủ 36 tháng tuổi cần sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ; ông Ch không đến Tòa làm việc nên không thể hiện ý kiến đồng ý hay phản đối trước yêu cầu nuôi con của bà A. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81, 82, 83, 84của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của bà A, giao cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng các cháu Ng và L là đúng quy định pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội. Bà A không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

[4] Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Phương A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Quá trình giải quyết vụ án, ông Lê Cảnh Ch vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết, sau này nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương A phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Phương A được ly hôn ông Lê Cảnh Ch.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:

Giao cho bàNguyễn Thị Phương A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡngcác cháu Lê Nguyễn Thanh Ng - sinh ngày 02/9/2014 và Lê Nguyễn Tuệ L - sinh ngày 24/4/2020; bà A không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Phương A và ông Lê Cảnh Ch được quyền khởi kiện vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương A phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0008379ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cam Lâm;bà A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;