Bản án về ly hôn số 144/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 144/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 29 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 191/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm: 1986; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: xã T, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Chị Trần Thị Kim G, sinh năm: 1989; (vắng mặt) Địa chỉ: xã T, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ trình bày:

Anh và chị Trần Thị Kim G chung sống với nhau năm 2009, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 160 ngày 01/12/2011, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, anh chị đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị G.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Tấn H, sinh ngày 12/6/2010 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 26/02/2012, cháu H và cháu V hiện đang sống với mẹ. Sau khi ly hôn anh Đ yêu cầu giao hai con chung cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn chị Trần Thị Kim G đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị G vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về việc anh Đ xin ly hôn với chị.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Về ý kiến về việc giải quyết vụ án, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Đ, cho anh Đ được ly hôn với chị Trần Thị Kim G; Giao hai con chung là cháu Nguyễn Tấn H, sinh ngày 12/6/2010 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 26/02/2012 cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con; anh Đ phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn chị Trần Thị Kim G đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị G vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Đ, chị G.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị G nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn chị G có nơi cư trú tại huyện Cai Lậy nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, anh Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị Kim G kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 160 ngày 01/12/2011 nên là hôn nhân hợp pháp. anh Đ và chị G chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, anh chị đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, anh Đ vẫn giữ nguyên ý kiến xin ly hôn, còn chị G thì không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng không có ý kiến gì về việc anh Đ xin ly hôn với chị. Điều này cho thấy chị G đã không yêu thương, quan tâm và không có ý định hàn gắn tình cảm cũng như mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đ.

[4] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Tấn H, sinh ngày 12/6/2010 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 26/02/2012, cháu H và cháu V hiện đang sống với mẹ là chị G. Sau khi ly hôn anh Đ yêu cầu giao hai con chung cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng.

Xét thấy, sau khi ly thân chị G là người trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung là cháu H và cháu V ổn định, khỏe mạnh cho đến nay, anh Đ cũng yêu cầu giao con chung cho chị G nuôi dưỡng nên việc giao hai con chung cho chị G trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các cháu.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: chị G không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung: anh Đ xác định không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và chị G không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về nợ chung: anh Đ xác định không yêu cầu giải quyết về nợ chung và chị G không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là có cơ sở và phù hợp với những nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[9] Về án phí: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81 và 82 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ.

Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Đ được ly hôn với chị Trần Thị Kim G.

Về con chung: Giao hai con chung Nguyễn Tấn H, sinh ngày 12/6/2010 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 26/02/2012 cho chị Trần Thị Kim G trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Nguyễn Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. anh Đ đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005314 ngày 14/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy anh Đ đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn Đ, chị Trần Thị Kim G có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 144/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:144/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;