Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2022/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1986 (vắng mặt có đơn); Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã An H, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trần Thị T, sinh năm 1991 (vắng mặt có đơn);

Địa chỉ cư trú: Ấp Tân H, xã T, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 6 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Nguyễn Hoàng P trình bày:

Về hôn nhân: Sau một thời gian tìm hiểu, anh P và chị Trần Thị T được hai bên gia đình tiến hành tổ chức đám cưới vào ngày 02/10/2020, không đăng ký kết hôn, thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc nhưng thời gian sau nhiều lần mâu thuẫn vì T thường xuyên bỏ nhà đi không chăm lo cho gia đình, anh P đã khuyên giải nhưng không được, đến khoảng tháng 08 năm 2021 cho đến nay thì Trần Thị T dọn đồ về ở với cha mẹ ruột tại ấp Tân H, xã T, thành phố H. Anh P và chị T đã chính thức sống ly thân từ tháng 08/2021 cho đến nay. Đời sống chung của anh chị không thể hòa hợp. Nhận thấy không thể duy trì quan hệ hôn nhân được nữa, mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn được nên anh P xin ly hôn với chị T.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai đề ngày 22 tháng 6 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là chị Trần Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Thống nhất với tất cả lời trình bày và yêu cầu của anh Nguyễn Hoàng P. Ngày 02/10/2020, chị T và anh P có tổ chức đám cưới và chung sống với nhau, nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu, chị và anh P chung sống hạnh phúc, sau này bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hàn gắn được, mỗi người có suy nghĩ, lối sống khác nhau nên không hòa hợp, thường xuyên tranh cãi, nên tình cảm dần không còn, chị và anh P có hàn gắn, nhưng không được nên khoảng tháng 8/2021, chị và anh P đã sống ly thân, chị về nhà mẹ ruột chị sinh sống cho đến nay.

Nay nhận thấy không thể duy trì quan hệ hôn nhân được nữa, tuy có hàn gắn nhưng không được, mâu thuẫn trầm trọng nên anh P xin ly hôn, chị T thống nhất ly hôn với anh P.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Hoàng P và chị Trần Thị T đều khẳng định không yêu cầu, cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thêm, yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Hoàng P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Trần Thị T được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Anh Nguyễn Hoàng P và chị Trần Thị T đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt.

[3] Về hôn nhân: Từ năm 2020 cho đến nay, anh Nguyễn Hoàng P và chị Trần Thị T chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

[5] Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Hoàng P với chị Trần Thị T.

[6] Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét, giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét, giải quyết.

[8] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét, giải quyết.

[9] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Vậy, anh Nguyễn Hoàng P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng; chị Trần Thị T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 14 và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1 Mục 1 phần II (Dông Quân mục án phí) của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Hoàng P với chị Trần Thị T.

Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Anh Nguyễn Hoàng P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (do Phan Trùng D nộp thay) đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số:

0006583 ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Đồng Tháp; anh Nguyễn Hoàng P đã nộp đủ án phí;

Chị Trần Thị T không phải chịu án phí.

Anh Nguyễn Hoàng P và chị Trần Thị T có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;