Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 09/2022/TLST- HNGĐ ngày 10-01-2022 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09-02-2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng A, sinh năm 1997 Địa chỉ: Tổ 14, phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Bùi Nam T, sinh năm 1988 Địa chỉ: Tổ 1, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Hồng A trình bày:

Chị và anh Bùi Nam T tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 10-10-2018 tại UBND phường Hợp Minh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 11-2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, thường xảy ra tranh cãi, anh T thường có lời nói xúc phạm chị. Mâu thuân của vợ chồng đã được hòa giải nhưng không có kết quả. Chị A và anh T đã ly thân từ tháng 12-2021 đến nay không còn quan tâm đến nhau nữa. Chị A xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn anh T.

Về con chung: Chị A xác nhận vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ chung : Chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai có trong hồ sơ, bị đơn anh Bùi Nam T trình bày:

Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn như Chị A trình bày là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 12-2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, hiện vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Anh T xác định tình cảm vợ chồng đã hết và đồng ý ly hôn Chị A.

Về con chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn”. Bị đơn anh Bùi Nam T có nơi cư trú tại tổ 1, phường Hợp Minh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Chị A và anh T đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng A và anh Bùi Nam T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hợp Minh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ngày 10-10-2018 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 12-2021 thì phát sinh mâu mẫu, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhưng không có kết quả, vợ chồng hiện đã ly thân không còn quan tâm đến nhau. Chị A và anh T đều xác định tình cảm vợ chồng đã hết và đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa Chị A và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị A, cho Chị A được ly hôn anh T.

[3] Về con chung: Chị A và anh T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị A và anh T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị A phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[6] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng A được ly hôn anh Bùi Nam T.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2021/0000128 ngày 05-01-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chị A đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;