Bản án về ly hôn số 122/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 122/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 về: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lò Văn T, Sinh năm: 1978 Trú tại: Thôn B, xã B, huyện B, Thanh Hóa.

Có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Vi Thị S, Sinh năm: 1979 Trú tại: Thôn B, xã B, huyện B, Thanh Hóa.

Có bản tự khai xin giải quyết và xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/02/2022, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn anh T trình bày: Anh và chị S tự do tìm hiểu, tổ chức cưới theo phong tục tập quán của địa phương từ năm 1997 và đăng ký kết hôn ngày 23/09/2003 tại UBND xã B, huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Hôn nhân hạnh phúc, sau đó do kinh tế khó khăn mỗi người đi làm một nơi, không cùng chung sống vì vậy nảy sinh mâu thuẫn, 2 bên không còn hiểu và tin tưởng lẫn nhau, từ năm 2011 vợ chồng đã không còn về chung sống với nhau nữa, quá trình ly thân hai bên chỉ liên hệ để hỏi thăm con chung, tình cảm dần xa cách, không ai quan tâm ai, ai cũng đã có cuộc sống riêng. Nay anh thấy thực tế vợ chồng không còn tình cảm với nhau, hôn nhân không hạnh phúc nên anh làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết cho anh được ly hôn chị S.

Về con: Có 01 con chung là Lò Văn T, sinh ngày 03/02/1998. Hiện nay cháu đã thành niên và đang cùng đi làm với chị S vì vậy anh không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.

- Về tài sản và công nợ: Anh T không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn chị Vi Thị S tại đơn xin đề nghị xét xử vắng mặt trình bày: Sau khi Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn của anh T chị đã nhận được các giấy tờ, thông báo của Tòa án, nhưng do điều kiện đi làm ăn xa không thể về được nên chị đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vì vợ chồng ly thân đã lâu, mâu thuẫn đã trầm trọng, chị nhất trí ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lò Văn T, sinh năm: 1998, hiện nay cháu đã thành niên nên cháu ở với ai là tùy cháu.

Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết.

Hiện nay do công việc của chị phải đi làm xa, không thể về làm việc tại tòa án để giải quyết ly hôn với anh T được vì vậy chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị tại phiên tòa.

Quá trình giải quyết vụ án anh T, chị S đề nghị Tòa án không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải. Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng chị S không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho chị S. Anh T, chị S đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điều 227, điều 228, điều 238 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị S. Chủ tọa phiên tòa cho công bố đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn, biên bản làm việc và toàn bộ các tài liệu chứng cứ thu thập có trong hồ sơ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 238, 273 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Lò Văn T, xử cho anh T được ly hôn chị S.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lò Văn T, sinh năm: 1998 hiện đã thành niên nên miễn xét.

Về tài sản, công nợ: Anh T, chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

Về án phí: Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh T, chị S đều có hộ khẩu thường trú tại thôn B, xã B, huyện B, Thanh Hóa. Vì vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện B, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về hôn nhân: Anh T, chị S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B ngày 23/09/2003. Mâu thuẫn chủ yếu do kinh tế khó khăn mỗi người đi làm một nơi, không cùng chung sống vì vậy 2 bên không còn hiểu và tin tưởng lẫn nhau, từ năm 2011 vợ chồng đã ly thân, tình cảm dần xa cách, không ai quan tâm ai, ai cũng đã có cuộc sống riêng. Quá trình giải quyết vụ án anh T, chị S đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên cùng đồng ý ly hôn. Xét nguyện vọng của anh chị là chính đáng, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân một thời gian dài. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 -Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho anh T được ly hôn chị S.

[4] Về con chung: Anh T và chị Scó 01 con chung là cháu Lò Văn T, sinh năm: 1998, hiện đã thành niên nên miễn xét.

[5] Về tài sản, công nợ chung: Anh T, chị S không yêu cầu tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Lò Văn T được ly hôn chị Vi Thị S.

Về con chung: Anh T và chị Scó 01 con chung là cháu Lò Văn T, sinh năm: 1998, hiện đã thành niên.

Về tài sản, công nợ chung: Anh T, chị S không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về án phí: Anh T phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm anh đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B theo biên lai số: AA/2021/0008536 ngày 01/3/2022. Anh T đã nộp đủ án phí Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

76
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 122/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:122/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;