Bản án về ly hôn số 114/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BN ÁN 114/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 25 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp hôn nhân gia đình thụ lý số 177/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 412/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Thị Đ, sinh năm 1975.

Nơi đăng ký thường trú: Ấp T, xã P, huyện PT, tỉnh C.

Đa chỉ tạm trú:  phường D, thành phố D, tỉnh B (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc T (Nguyễn Văn T), sinh năm 1968.

Nơi đăng ký thường trú: Khóm S, Phường M, thành phố C, tỉnh C (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn bà Trương Thị Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Ngọc T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống ông bà thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm. Ông T thường hay đánh đập, chửi và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bà. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Ngọc T.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông bà có 02 con chung tên Nguyễn N, sinh ngày 12/6/1992 và Nguyễn Duy Ng, sinh ngày 01/6/1995. Hiện hai con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn ông Nguyễn Ngọc T, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông T đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử nhưng ông T vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trương Thị Đ là nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt và ông Nguyễn Ngọc T là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Đ và ông T là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 328 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Đ và ông Nguyễn Ngọc T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1991, tuy ông bà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định nhưng đã không đăng ký kết hôn là vi phạm các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó không công nhận bà Trương Thị Đ và ông Nguyễn Ngọc T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông bà có 02 con chung tên Nguyễn N, sinh ngày 12/6/1992 và Nguyễn Duy Ng, sinh ngày 01/6/1995. Hiện hai con đã trưởng thành có khả năng làm việc để tự nuôi bản thân nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Đương sự xác định không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Trương Thị Đ và ông Nguyễn Ngọc T là vợ chồng.

2. Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Trương Thị Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình số tiền 300.000 đồng, ngày 09/4/2021, bà Trương Thị Đ nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000541 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được đối trừ, chuyển thu ngân sách nhà nước.

Bà Trương Thị Đ và ông Nguyễn Ngọc T vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 114/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:114/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;