Bản án về ly hôn số 11/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 332/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 04/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/01/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1980 Nơi cư trú: Số nhà A, khu phố C, Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

(có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phan Trung T1, sinh năm 1973 Nơi cư trú: Số nhà B, ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 26/6/2023, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 26/11/2023, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ - nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Bà T và ông Phan Trung T1 cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/10/2009, trong thời gian sống chung có 02 người con chung tên Phan Gia B, sinh ngày 05/9/2011 và Phan Gia H, sinh ngày 24/9/2019. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và đã ly thân từ năm 2019, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Nay bà T yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề sau:

Về hôn nhân: Bà T yêu cầu được ly hôn với ông Phan Trung T1. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Phan Gia B, sinh ngày 05/9/2011 và Phan Gia H, sinh ngày 24/9/2019. Bà T xin rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét.

Bị đơn ông Phan Trung T1 vắng mặt và cũng không có ý kiến gửi đến Tòa án nên không có ý kiến trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng; Tại phiên tòa Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục tố tụng; người tham gia tố tụng là nguyên đơn nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền của mình trong quá trình tố tụng, tuy nhiên bị đơn đã vi phạm không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 và 217 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Phan Trung T1. Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn;

Về con chung: Bà T được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Phan Gia B, sinh ngày 05/9/2011 và Phan Gia H, sinh ngày 24/9/2019. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Đình chỉ đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con do bà T rút yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn với ông Phan Trung T1, do bị đơn sinh sống tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thụ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T không có mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Phan Trung T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T1 vẫn không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Do đó căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này là đúng theo quy định của pháp luật.

[3] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị T và ông Phan Trung T1 cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/10/2009 là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai bên không có thiện chí dung hòa khắc phục mâu thuẫn hiện nay đã ly thân từ năm 2019 đến nay, trong khoảng thời gian không sống chung hai bên không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn tình cảm, cũng như hai bên không có giải pháp nào giải quyết những mâu thuẫn để sum họp gia đình và từ khi ly thân hai bên có cuộc sống riêng tư, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Xác định bà T và ông T1 đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà T là có cơ sở phù hợp tại các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Phan Trung T1. Bà T không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

[4] Xét về con chung: giao cho bà T được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Phan Gia B, sinh ngày 05/9/2011 (theo nguyện vọng của con chung) và Phan Gia H, sinh ngày 24/9/2019. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T. Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Phan Trung T1. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, không có yêu cầu nên không xem xét.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phan Gia B, sinh ngày 05/9/2011 và Phan Gia H, sinh ngày 24/9/2019. Ông T1 không cấp dưỡng nuôi con do bà T không có yêu cầu.

Ông T1 có quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét.

- Về án phí hôn nhân và gia đình: Bà Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000192 ngày 05/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú. Như vậy án phí bà T đã nộp xong.

Đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 11/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;