Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân thụ lý số: 496/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Phạm Thị Phương T, sinh năm 1987 (có yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: khu phố M, thị trấn N, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: anh Nguyễn Hữu P, sinh năm 1983 Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre (chị T có yêu cầu xét xử vắng mặt, anh P vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Phạm Thị Phương T trình bày:

Chị và anh P tự nguyện chung sống năm 2005, có đăng ký kết hôn và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại uỷ ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Trong quá trình chung sống có hai con chung tên Nguyễn Trường sinh ngày 12/11/2006 và Nguyễn Minh sinh ngày 19/7/2011. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh P. Năm 2016 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân anh P không chăm lo cho chị và các con, hiện tại chị đang sống ly 1 thân với anh P. Chị không còn tình cảm với anh P, chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P. Sau khi ly hôn chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho chị.

Về con chung: chị yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn T sinh ngày 12/11/2006 và Nguyễn M sinh ngày 19/7/2011 và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Hữu P trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh P đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu của anh P đồng thời cũng không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng và ý kiến phát biểu về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán trong quá trình tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về tố tụng; đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng theo quy định.Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Phương T. Đề nghị giao con chung tên Nguyễn Trường sinh ngày 12/11/2006 và Nguyễn Minh sinh ngày 19/7/2011 cho chị T nuôi dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.Về nợ chung, tài sản chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Chị T va anh P tự nguyện chung sống năm 2005, có đăng ký kết hôn và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại uỷ ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Phạm Thị Phương T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hữu P thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải cho bị đơn anh Nguyễn Hữu P để hòa giải với chị T, nhưng anh P vắng mặt nên không thể tiến hành hoà giải được. Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn anh Nguyễn Hữu P vẫn vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2, chị Phạm Thị Phương T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Phạm Thị Phương T, anh Nguyễn Hữu P.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Thực tế chị T và anh P đã sống ly thân nhau. Trong khoảng thời gian sống ly thân chị T và anh Phúv có thể suy nghĩ và bàn bạc phương án hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh chị vẫn không làm được. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập các bên đương sự hợp lệ nhiều lần để tiến hành hòa giải nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh P vẫn không đến tham dự phiên hoà giải. Điều đó cho thấy, anh P không thể hiện thiện chí mong muốn vợ chồng đoàn tụ, tại phiên tòa chị T yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh P vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Phương T.

[5]Từ những nhận định trên đây, xét thấy lời đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre về việc chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[6]Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, dù tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh P vẫn vắng mặt, bên cạnh đó cháu Nguyễn Trường và cháu Nguyễn Minh thể hiện mong muốn được sống chung với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu được nuôi con chung của chị T là chính đáng và phù hợp theo quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con cũng như không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho chị.

[7] Về tài sản chung: Chị T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án không xem xét.

[8] Về nợ chung: chị T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án không xem xét.

[9] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng chị T phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 và Điều 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Phương T đối với anh Nguyễn Hữu P.

Về hôn nhân: chị Phạm Thị Phương T được ly hôn với anh Nguyễn Hữu P.

Về con chung: Sau khi ly hôn, chị Phạm Thị Phương T được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn T sinh 12/11/2006 và Nguyễn M sinh 19/7/2011. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Hữu P được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: chị T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án không xem xét.

Về nợ chung: chị T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án không xem xét.

Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng chị T phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001121 ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;