Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 172/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hà M – sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 1, Xóm 6, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Anh Võ Hồng T - sinh năm 1997 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp S, xã C, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Hà M trình bày:

Chị Lê Thị Hà M và anh Võ Hồng T tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2019. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, anh T không yêu thương, quý trọng, chăm sóc vợ con, bỏ mặc vợ con muốn sống sao thì sống. Gia đình, họ hàng hai bên nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng anh T vẫn không thay đổi, không có trách nhiệm với vợ con. Nay chị M yêu cầu được ly hôn với anh T, vì tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn.

Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Văn K – sinh ngày 31/12/2019. Hiện con chung do chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Chị M yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con chung.

Vợ chồng không có nợ chung, không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Võ Hồng T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần, nhưng vẫn không đến Tòa án làm việc, anh T cũng không cung cấp chứng cứ hay trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn về cơ bản đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án là không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Lê Thị Hà M được ly hôn với anh Võ Hồng T; giao con chung Võ Văn K – sinh ngày 31/12/2019 cho chị M nuôi dưỡng. Tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Hà M và anh Võ Hồng T tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2019, nên hôn nhân của anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Chị M cho rằng cuộc sống chung của vợ chồng không có hạnh phúc, anh T không yêu thương, quý trọng, chăm sóc vợ con, bỏ mặc vợ con muốn sống sao thì sống. Gia đình, họ hàng hai bên nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng anh T vẫn không thay đổi, không có trách nhiệm với vợ con. Nay chị M xác định không còn tình cảm vợ chồng và không còn muốn tiếp tục chung sống với anh T, còn anh T thì cũng thờ ơ, không còn quan tâm trong tình cảm đối với chị M, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Do đó, tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Nghĩ nên chấp nhận cho chị M được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung tên Võ Văn K – sinh ngày 31/12/2019. Xét cháu K hiện nay dưới 3 tuổi và đang do chị M trực tiếp nuôi dưỡng, nên chấp nhận giao cháu K cho chị M nuôi dưỡng là phù hợp. Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con, nên không xem xét giải quyết.

[4] Về nợ chung: Chị M khai vợ chồng không có nợ chung, còn anh T thì không có lời trình bày về nợ chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, còn anh T thì không có lời trình bày về tài sản chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Chị M phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận cho chị Lê Thị Hà M được ly hôn với anh Võ Hồng T.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Văn K – sinh ngày 31/12/2019 cho chị Lê Thị Hà M trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Anh Võ Hồng T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết, chị Lê Thị Hà M và anh Võ Hồng T được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu về việc cấp dưỡng cho con.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Hà M không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, còn anh Võ Hồng T thì không có lời trình bày về tài sản chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4. Về nợ chung: Chị Lê Thị Hà M khai vợ chồng không có nợ chung, còn anh Võ Hồng T thì không có lời trình bày về nợ chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí: Chị Lê Thị Hà M phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) chị Lê Thị Hà M nộp theo biên lai thu số 0004662 ngày 14/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được tính trừ vào án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;