Bản án về ly hôn số 110/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 110/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2019 tại Toà án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 756/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2019/QĐXX-ST ngày 14/6/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 208/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04/7/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị D , sinh năm 1986.

Địa chỉ thường trú: tổ 10, ấp Hương Phước, xã Phước Tân, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ cư trú: 20/19, tổ 19, khu phố 3, phường Hố Nai, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Lê Đình Q , sinh năm 1985.

Địa chỉ thường trú: tổ 10, ấp Hương Phước, xã Phước Tân, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Ngô Thị D trình bày:

Chị và anh Lê Đình Q chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện D tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 50/2008, quyển số 01 ngày 30/7/2008. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc nhưng từ năm 2016 phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tình cảm, vợ chồng thường xuyên cãi vã, dẫn đến xung đột và không tôn trọng lẫn nhau. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần cùng ngồi lại để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Do vậy đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Chị xác định mâu thuẫn giữa hai bên trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho chị ly hôn với anh Q.

Về con chung: có 03 con chung tên Lê Đình D, sinh ngày 10/8/2009, Lê Ngô Kiều L, sinh ngày 07/6/2012, Lê Nhật A, sinh ngày 18/11/2013. Ly hôn chị Ngô Thị D yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên chị D đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh Lê Đình Q đã được Tòa án xác minh địa chỉ cư trú tại Công an xã P, thành phố B ngày 04/6/2019, theo nội dung văn bản xác minh thì anh anh Q có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại địa chỉ: tổ 10, ấp H, xã P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cho anh Q theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, anh Q vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày.

Ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chấp hành pháp luật của bị đơn là không đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị D đối với anh Lê Đình Q : về quan hệ hôn nhân: chị D được ly hôn với anh Q; về con chung: giao con chung là các cháu Lê Đình D, sinh ngày 10/8/2009, Lê Ngô Kiều L, sinh ngày 07/6/2012, Lê Nhật A, sinh ngày 18/11/2013 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: do chị D khai không có nên đề nghị không xem xét. Đồng thời, anh Q vắng mặt không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Chị Ngô Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Lê Đình Q . Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định chị D là nguyên đơn, anh Q là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung”.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Anh Lê Đình Q có địa chỉ thường trú và cư trú tại xã P (nay là phường P), thành phố B, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào khoản 01 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của chị D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[3]. Về thủ tục tố tụng khác: Nguyên đơn chị Ngô Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn anh Lê Đình Q , Tòa án xác minh địa chỉ cư trú của anh Q tại Công an xã P, thành phố B, theo nội dung văn bản xác minh thì anh anh Q có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại địa chỉ: tổ 10, ấp H, xã P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cho anh Q theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, anh Q vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị D, anh Q theo quy định của pháp luật.

[4]. Về nội dung tranh chấp:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị D và anh Lê Đình Q chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện D, tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 50/2008, quyển số 01 ngày 30/7/2008. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định hôn nhân của chị D và anh Q là hợp pháp.

Xét thấy, chị D xác định vợ chồng thường xuyên cãi vã, dẫn đến xung đột và không tôn trọng lẫn nhau. Theo biên bản xác minh mâu thuẫn tại địa phương ngày 04/6/2019, nơi chị D và anh Q sinh sống xác định trong cuộc sống hôn nhân của chị D, anh Q có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không nắm được vì các đương sự không trình báo với địa phương, không yêu cầu địa phương can thiệp, hòa giải.

Đối với anh Q thì theo kết quả xác minh tại Công an xã P ngày 04/6/2019, xác định hiện nay anh Q vẫn cư trú tại địa phương, Tòa án niêm yết các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh Q vẫn vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải và phiên tòa là không thực hiện đúng nghĩa vụ của bị đơn, từ đó cho thấy anh Q có ý bỏ mặc việc Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người, không có ý định hòa giải, đoàn tụ. Như vậy, cuộc sống hôn nhân của chị D và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những phân tích trên cho thấy, yêu cầu ly hôn của chị D là có cơ sở chấp nhận.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống chị D và anh Q có 03 con chung là cháu Lê Đình D, sinh ngày 10/8/2009, cháu Lê Ngô Kiều L, sinh ngày 07/6/2012 và cháu Lê Nhật A, sinh ngày 18/11/2013. Ly hôn chị Ngô Thị D yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu này của chị D là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, các cháu L, Anh hiện còn nhỏ cần được sự chăm sóc, nuôi dạy từ người mẹ. Mặt khác, các cháu D, L cũng mong muốn được sống cùng chị D. Vì vậy, việc giao các cháu D, L, A cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng là cần thiết. Tạm thời, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Q vắng mặt không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn chị Ngô Thị D phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 68, Khoản 4 Điều 147, 220, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; các Điều 51, 56, 57, 58, 71, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Q hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Ngô Thị D đối với anh Lê Đình Q .

Cho chị Ngô Thị D được ly hôn anh Lê Đình Q .

2. Về con chung: Giao con chung là các cháu Lê Đình D, sinh ngày 10/8/2009, cháu Lê Ngô Kiều L, sinh ngày 07/6/2012 và cháu Lê Nhật A, sinh ngày 18/11/2013 cho chị Ngô Thị D trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời, anh Lê Đình Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị D, anh Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu xem xét, giải quyết, anh Q vắng mặt không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

4. Về án phí:

Chị Ngô Thị D phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004571 ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai; chị D đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Chị Ngô Thị D , anh Lê Đình Q được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 110/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:110/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;