Bản án về ly hôn số 107/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 107/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2022 VỀ LY HÔN

Hôm nay, ngày 11 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1858/2021/TLST- HNGĐ ngày 17/11/2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Danh T, sinh năm 1961;

Địa chỉ: Số 29/3, khu phố A, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai;

2. Bị đơn: Nguyễn Thị T1, sinh năm 1964; Địa chỉ: Số 29/3, khu phố A, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai;

Địa chỉ liên lạc: LD-11.09, Chung cư L, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Ông T, bà T1 có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14/4/2022, nguyên đơn ông Nguyễn Danh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T1 kết hôn với nhau vào năm 1983, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương, có tổ chức cưới hỏi. Trong thời gian đầu chung sống có hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn; Nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống, tính tình, chuyện nuôi dạy con cái dẫn đến hay gây gỗ, cãi vả với nhau, cuộc sống không hạnh phúc. Vợ chồng ông đã tìm cách hòa giải nhưng không có kết quả. Ông xác định mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài nên ông làm đơn xin được ly hôn với bà T1.

Về con chung: Ông T xác định có 02 con chung tên 02 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh ngày 26/01/1985 và Nguyễn Tiến C, sinh ngày 26/9/1987. Hai cháu đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Ông T xác định vợ chồng không có nợ chung.

Do bận công việc nên ông đề nghị vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.

Theo bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 06/4/2022, bị đơn bà Nguyễn Thị T1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T1 kết hôn với nhau vào năm 1983, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương, có tổ chức cưới hỏi, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, hai vợ chồng xảy ra lục đục, cãi vả, bất đồng quan điểm sống. Cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không còn hạnh phúc. Nay, ông T xin ly hôn thì bà cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà T1 xác định ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh ngày 26/01/1985 và Nguyễn Tiến C, sinh ngày 26/9/1987. Hai cháu đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Bà T1 xác định vợ chồng không có nợ chung.

Do bận công việc nên ông đề nghị vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Ông Nguyễn Danh T khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Nguyễn Thị T1. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định ông T là nguyên đơn, bà T1 là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị T1 có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Ông Nguyễn Danh T, bà Nguyễn Thị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Ông Nguyễn Danh T, bà Nguyễn Thị T1 chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01-T4-83 ngày 09/12/1983. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định hôn nhân của ông T, bà T1 là hợp pháp.

Ông T, bà T1 đều thừa nhận sau quá trình chung sống thì hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau.

Xét thấy: Quá trình làm việc, ông T và bà T1 đều thừa nhận sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống bình thường, hạnh phúc nhưng về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, hai vợ chồng hay gây gỗ, xung đột, cãi vả với nhau. Như vậy, mâu thuẫn giữa ông T và bà T1 là có thật, trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay, ông T xin ly hôn thì bà T1 cũng đồng ý ly hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của ông T và bà T1 là phù hợp.

Về con chung: Ông T và bà T1 xác định ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh ngày 26/01/1985 và Nguyễn Tiến C, sinh ngày 26/9/1987. Hai cháu đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết. Xét ý kiến của ông bà là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung: Ông T và bà T1 xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Ông T và bà T1 khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn ông Nguyễn Danh T phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Điều 56, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Danh T đối với bà Nguyễn Thị T1.

Cho ông Nguyễn Danh T được ly hôn bà Nguyễn Thị T1.

2. Về con chung: Ông T và bà T1 xác định ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh ngày 26/01/1985 và Nguyễn Tiến C, sinh ngày 26/9/1987. Hai cháu đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông T và bà T1 xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông T và bà T1 khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn ông Nguyễn Danh T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000325 ngày 12/11/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Ông T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

6. Quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Danh T, bà Nguyễn Thị T1 được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 107/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:107/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;