TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 210/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 138/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích N sinh năm : 1981 Địa chỉ: 1854A đường 30/4, phường 12, thành phố V, tỉnh B (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Tô Bá T, sinh năm : 1975 Địa chỉ: 1854A đường b, phường 12, TP V, tỉnh B. (vắng mặt xét xử lần 2 không lý do chính đáng).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 2 năm 2020 và quá trình làm việc tại Tòa, nguyên đơn- Bà Nguyễn Thị Bích N trình bày:
Bà Nguyễn Thị Bích N và ông Tô Bá T tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 08 tháng 04 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân phường 11, thành phố V, tỉnh B. Sau khi kết hôn, thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên đến năm 2016 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do Bà N phát hiện ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung dẫn đến cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nay, Bà Nguyễn Thị Bích N xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên Bà N yêu cầu ly hôn với ông Tô Bá T.
Về con chung: Bà N xác định vợ chồng có 01 (một) con chung là Tô Bá Khánh H sinh ngày: 11-11-2005. Bà Nguyễn Thị Bích N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung; Bà N yêu cầu ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 3.000.000đ (Ba triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ông Tô Bá T vắng mặt nhiều lần các buổi làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử không lý do chính đáng.
* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Về về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, thư ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng theo quy định tại của pháp luật. Đối với Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng; thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa. Đối với nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định; Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Về nội dung: Qua nghiên cứu hồ sơ và kiểm sát tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: đề nghị xem xét cho Bà N được ly hôn với ông Thiên.
Về con chung: có 01 (một) con chung là Tô Bá Khánh H sinh ngày: 11-11- 2005. Nguyện vọng của con được ở với mẹ; trên thực tế cháu H đang sống với bà N nên đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng; Bà N yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Xét thấy, cấp dưỡng nuôi con chung là 3.000.000đ/tháng là phụ hợp nên đề nghị chấp nhận. Tài sản chung và nợ chung: Bà N , ông T không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngày 11-02-2020 Bà Nguyễn Thị Bích N có đơn khởi kiện ông Tô Bá T về việc xin ly hôn. Bà N và ông T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn; bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Vũng Tàu, vì vậy xác định đây là vụ án khởi kiện về việc ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân TP. Vũng Tàu.
Tại phiên tòa hôm nay, Bà N có đơn xin giải quyết vắng mặt, ông T nhiều lần vắng mặt không có lý do chính đáng mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bà N , ông T theo khoản 1, 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích N và ông Tô Bá T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 08-4-2002 tại Ủy ban nhân dân phường 11, thành phố V, tỉnh B, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, Bà N cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách, không có tiếng nói chung. Nay Bà N xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Bà N yêu cầu được ly hôn với ông Thiên. Ông T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do chính đáng, Hội đồng xét xử đã tạo điều kiện cho ông T trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình để Hội đồng xét xử xem xét nhưng ông T không thể hiện thiện chí đoàn tụ hàn gắn gia đình, đã tự tước bỏ quyền lợi của mình.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa Bà N và ông T là có thật, vợ chồng đã sống ly thân, hai bên không có thiện chí đoàn tụ, hàn gắn gia đình, mỗi người sống cho cá nhân của mình, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, do đó cuộc sống vợ chồng không còn ý nghĩa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên nguyện vọng yêu cầu xin ly hôn của Bà N đối với ông T là có cơ sở nên chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: có 01 (một) con chung là Tô Bá Khánh H, sinh ngày:
11-11-2005. Xét thấy, con đều có nguyện vọng ở với mẹ, hiện nay cháu H đang thực tế sống chung với mẹ, nhằm không để xáo trộn cuộc sống của trẻ nên giao cháu H cho Bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là hợp tình, hợp lý.
[2.3] .Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đ/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Xét thấy, Bà N đưa ra mức cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đ (Ba triệu đồng)/tháng là phù hợp nên chấp nhận.
[2.4].Về tài sản chung, nợ chung: Không ai yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[2.5].Về án phí : Bà N pH nộp án phí hôn nhân sơ thẩm; Ông Tô Bá T phải nộp án phí cấp dưỡng định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị Bích N đối với ông Tô Bá T.
1.Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích N được ly hôn với ông Tô Bá T.
2. Về con chung: có 01 (một) con chung là Tô Bá Khánh H sinh ngày: 11- 11-2005. Bà Nguyễn Thị Bích N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Tô Bá Khánh H ; Ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000đ (Ba triệu đồng), kể từ khi bản án có hiệu lục pháp luật cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông T được quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người pH thi hành án chưa thi hành xong các khoản tiền nêu trên thì hàng tháng còn pH trả cho người được thi hành án số tiền lãi trên số tiền gốc với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tại thời điểm thanh toán, tương ứng với thời gian chậm trả và tương ứng với số tiền còn pH thi hành án.
Trên cơ sở lợi ích của con, trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3.Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không ai yêu cầu nên không xem xét.
4.Về án phí:
Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Bích N phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 000 0170 ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Vũng Tàu. Bà N đã nộp xong.
Ông Tô Bá T phải nộp án phí cấp dưỡng định kỳ là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Vũng Tàu.
6. Quyền kháng cáo: Những người tham gia tố tụng có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; Riêng những người vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về ly hôn số 10/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 10/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về