Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 199/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số B, đường P, Tổ B, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.

Bị đơn: Ông Phạm Quang T, sinh năm 1973. Địa chỉ: Số B, đường P, Tổ B, thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 9 năm 2021, trong quá trình xét xử và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phạm Quang T kết hôn ngày 27-12-2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng, kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau. Bà yêu cầu ly hôn ông Phạm Quang T. Việc ly hôn bà đã suy nghĩ kỹ và tự nguyện.

Về con chung: Vợ chồng có ba con chung là Phạm Thị Ngọc T, sinh ngày 14- 11-1995; Phạm Thị Ngọc A, sinh ngày 12-6-1997 và Phạm Thị Ngọc N, sinh năm 03- 01-2007. Hiện nay Ngọc T và Ngọc A đều đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn yêu cầu giao con Phạm Thị Ngọc N cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà yêu cầu ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.

Về tài sản: Tài sản chung vợ chồng đã tự thỏa thuận giải quyết, tài sản nợ chung, nợ riêng: đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Ngoài ra, bà H không yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Quang T vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi và niêm yết Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên toà nhưng ông Phạm Quang T đều vắng mặt, nên Tòa án không lấy lời khai của ông Phạm Quang T được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Quang T ly hôn, chấp nhận yêu cầu của bà H. Giao con chung Phạm Thị Ngọc N, sinh năm 03-01-2007 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Về tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Phạm Quang T. Ông T hiện đang cư trú tại huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Quang T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh và Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Quang T tự nguyện kết hôn ngày 27-12-2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Quang T là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Nguyễn Thị H yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Quang T là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Quang T có ba con chung là Phạm Thị Ngọc T, sinh ngày 14-11-1995; Phạm Thị Ngọc A, sinh ngày 12-6-1997 và Phạm Thị Ngọc N, sinh năm 03-01-2007. Hiện nay Ngọc T và Ngọc A đều đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn yêu cầu giao con Phạm Thị Ngọc N cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà yêu cầu ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Xét thấy, nguyện vọng của cháu Ngà là được sống cùng với mẹ bà Nguyễn Thị H là tự nguyện, không bị ai ép buộc; Cần ổn định cuộc sống của con chung; Bà Nguyễn Thị H có thu nhập, việc làm ổn định, có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Ngà, nên cần giao con chung Phạm Thị Ngọc N, sinh năm 03-01-2007 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.

Về tài sản: Tài sản chung; Tài sản nợ chung; Tài sản nợ riêng bà H xác định đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên không xem xét giải quyết về tài sản.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Áp dụng Điều 2 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Quang T ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Ngọc N, sinh năm 03-01-2007 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, ông Phạm Quang T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 04 năm 2022 cho đến khi con đủ tuổi thành niên.

Về nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày bà H có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền cấp dưỡng nuôi con cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng ông T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Quyền, nghĩa vụ thăm nom con; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

thay đổi mức cấp dưỡng của các đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0006223 ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh.

Bà Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí. Ông Phạm Quang T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bà H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Ông T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Bản án này được thi hành ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;