Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 11 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 207/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 253/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2022/QĐST-HNGGD ngày 17 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1981; HKTT: ấp T1, xã M, huyện M1, tỉnh Bến Tre. Địa chỉ liên lạc: ấp P, xã A, huyện M1, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1977; Nơi cư trú: ấp T1, xã M, huyện M1, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T trình bày:

Chị và anh Bùi Văn H do mai mối rồi tiến đến hôn nhân. Anh chị tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện M1 và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/3/2005.

Sau khi kết hôn, chị và anh H sống chung với gia đình bên chồng tại ấp T1, xã M, huyện M1, tỉnh Bến Tre. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2017 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cãi vả thường xuyên nên tình cảm vợ chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân là do giữa vợ chồng không có sự chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau. Cụ thể như về kinh tế, tiền bạc giữa hai anh chị không có sự trung thực, rõ ràng, thu nhập, chi tiêu thì riêng tư, của ai nấy lo, anh đi làm có tiền nhưng không đưa chị giữ và chị cũng không biết anh thu nhập được bao nhiêu, khi chị mâu thuẫn với em chồng và gia đình chồng thì anh H bỏ mặc, không quan tâm, an ủi, động viên. Chị và anh H sống ly thân từ cuối năm 2017 đến nay. Trong thời gian đó anh H có đến rước chị về một lần nhưng chị không đồng ý.

Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục mối quan hệ hôn nhân với anh H được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Văn H vắng mặt trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn anh Bùi Văn H nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị T có quyền khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn anh Bùi Văn H có nơi cư trú tại ấp T1, xã M, huyện M1, tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào quan hệ pháp luật của vụ án và nơi cư trú của bị đơn xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bị đơn anh Bùi Văn H đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thùy T, Hội đồng xét xử nhận định: Chị T và anh H kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/3/2005. Hôn nhân của anh chị được xác lập trên tinh thần tự nguyện, tuân thủ đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận. Trong thời gian chung sống, giữa chị T và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi. Chị T cho rằng anh H không quan tâm, an ủi chị khi có sự mâu thuẫn xảy ra giữa chị và gia đình anh H. Giữa vợ chồng mâu thuẫn về kinh tế, tiền bạc, không giải quyết được nên dẫn đến tình cảm bị rạn nứt. Chị và anh H đã sống ly thân từ cuối năm 2017 đến nay không có biện pháp để bàn bạc hàn gắn đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, anh H cũng từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, không đến Tòa để tham gia hòa giải cho thấy anh H không có thiện chí muốn hàn gắn, đoàn tụ. Từ các cơ sở trên cho thấy, tình trạng hôn nhân của chị T và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Xét về con chung, tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày không có, anh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng không trình bày ý kiến, không đưa ra yêu cầu nên không giải quyết.

[6] Xét về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sựđiểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T, cụ thể:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy T được ly hôn với anh Bùi Văn H.

Về con chung: không có nên không giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày không có, anh H không đưa ra yêu cầu nên không giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy T có nghĩa vụ chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007120 ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;