Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2022 tại Trụ sở tòa án nhân dân thành phố V, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 369/2021/TLST – HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2021; Thông báo số 230/2021/TB-TA ngày 13 tháng 7 năm 2021; Quyết định số 23/2021/QĐ-TA ngày 02 ngày 11 năm 2021; Thông báo số 12/2021/TB-TA ngày 11 tháng 11 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2021/QĐ-ST ngày 02 tháng 12 năm 2021; Thông báo số 14/2021/TB-TA ngày 28 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Hoàng Thiện S, sinh năm 1975

Địa chỉ: 487/9 đường 30/4, phường R, thành phố V, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

Bị đơn: Bà Lê Thị Bích P, sinh năm 1974.

Địa chỉ: 24B B, phường R, thành phố V, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2021 và quá trình làm việc tại Tòa án nguyên đơn ông Hoàng Thiện S trình bày:

Ông và bà Lê Thị Bích P sau một thời gian tìm hiểu thì tự nguyện tiến hành đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16 tháng 11 năm 2017. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng ông chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo ông S là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, bà P hay ghen vô cớ dẫn đến thường xuyên cự cãi. Ông và bà P đã ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Bích P.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn bà Lê Thị Bích P: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà P đến Tòa án làm việc nhưng bà P không đến làm việc, không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, thư kí, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Hôn nhân giữa ông S và bà P là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, ông S và bà P không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân không hạnh phúc, ông S không còn tình cảm với bà P, mâu thuẫn giữa ông S và bà P trầm trọng kéo dài không thể hàn gắn. Bà P không đến làm việc, hòa giải theo triệu tập của Tòa, không tham gia các phiên tòa, không thể hiện mong muốn, thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm với ông S. Xét mâu thuẫn là không thể giải quyết, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông S; Về con chung: Không có; Về tài sản chung, nợ chung: Ông S không yêu cầu giải quyết nên không đề xuất xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Ông Hoàng Thiện S có đơn khởi kiện về “Ly hôn” với bà Lê Thị Bích P, có nơi cư trú tại thành phố V nên xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, ông S có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bà P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông S và bà P.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét ông Hoàng Thiện S và bà Lê Thị Bích P chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16 tháng 11 năm 2017. Như vậy, hôn nhân giữa ông S và bà P là hợp pháp.

Trong thời gian ông S và bà P sống với nhau, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo ông S là do vợ chồng không hợp nhau về tính cách, quan điểm dẫn đến bất đồng, xung đột trong mọi vấn đề, bà P ghen tuông vô cớ. Vợ chồng ông S thường xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.

Bà P đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc, từ đó cho thấy bà P không tha thiết hàn gắn tình cảm vợ chồng, chưa thể hiện thiện chí, nguyện vọng muốn hòa giải, đoàn tụ của bà P. Ngoài ra, bà P không tranh thủ sự tác động, động viên, hòa giải của Pháp luật để hàn gắn hôn nhân giữa bà và ông S.

Nay ông S cương quyết ly hôn do không còn tình cảm với bà P. Xét mâu thuẫn của ông S, bà P, theo chiều hướng kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của ông S có cơ sở để xem xét nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Không có.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Ông S không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông S phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 của Bộ Luật tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Thiện S.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Hoàng Thiện S và bà Lê Thị Bích P ly hôn.

2.Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Ông S không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông S phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003458 ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V. Như vậy, ông S đã thi hành xong án phí.

5. Quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

110
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;