Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ M

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố M xét xử công khai vụ án thụ lý số 215/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 385/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh A; nơi cư trú: 12215-131 A Ave Edmonton-Alberta T5L 5A4 Canada; vắng mặt;

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Huệ B; nơi cư trú: Số 16/72 Nguyễn Công Trứ, phường Hàng Kênh, quận V, thành phố M; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện (đã được hợp pháp hóa lãnh sự), nguyên đơn Anh Nguyễn Thanh A trình bày:

Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân quận V, thành phố M vào ngày 29 tháng 5 năm 2017. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với nhau một thời gian tại Việt Nam, sau đó anh A trở về Canada sinh sống. Thời gian dầu, anh chị vẫn thư từ, điện thoại để liên hệ tình cảm với nhau. Nhưng sau mấy tháng thì anh chị ít liên lạc với nhau, tình cảm vợ chồng không còn nên anh chị đã thống nhất ly hôn. Anh A cho rằng cuộc sống chung của hai vợ chồng cần phải có sự gắn bó để cùng xây dựng cuộc sống nhưng tình trạng hiện nay của anh chị không đạt được mục đích kết hôn ban đầu nên bản thân mỗi người cần phải có cuộc sống riêng. Do vậy, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.

Về con chung: Anh và Chị Nguyễn Thị Huệ B không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và Chị Nguyễn Thị Huệ B không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, bị đơn Chị Nguyễn Thị Huệ B trình bày như sau:

Chị trình bày thống nhất với anh A về việc anh chị kết hôn tự nguyên và có đăng ký kết hôn. Chị trình bày do khoảng cách về địa lý xa xôi, thời gian đầu anh chị vẫn thường xuyên liên lạc nhưng càng ngày càng ít dần, tình cảm vợ chồng phai nhạt. Chị nhận thấy hôn nhân của vợ chồng chị không đạt được mục đích của việc kết hôn, anh chị không có tiếng nói chung dẫn đến mâu thuẫn không thể hàn gắn. Do vậy, Chị Nguyễn Thị Huệ B và Anh Nguyễn Thanh A đã thống nhất quyết định ly hôn với nhau. Nay anh A có đơn xin ly hôn với chị, chị hoàn toàn đồng ý, đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng chị được ly hôn.

Về con chung: Chị và Anh Nguyễn Thanh A không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và Anh Nguyễn Thanh A không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Nguyên đơn là Anh Nguyễn Thanh A hiện đang sinh sống tại Canada, bị đơn là Chị Nguyễn Thị Huệ B sinh sống tại Hải Phòng, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố M.

[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn là Anh Nguyễn Thanh A và bị đơn là Chị Nguyễn Thị Huệ B vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do vậy, Toà án nhân dân thành phố M tiến hành xét xử vắng mặt Anh Nguyễn Thanh A, Chị Nguyễn Thị Huệ B theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân quận V, thành phố M vào ngày 29 tháng 5 năm 2017 là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Căn cứ vào lời khai của anh A và chị B, nhận thấy tình cảm giữa hai anh chị không còn, vợ chồng không có sự gắn bó, chia sẻ cùng xây dựng cuộc sống chung và đã ly thân trong một thời gian dài. Xét thấy việc thuận tình ly hôn của anh A và chị B là tự nguyện, hai anh chị đều xác định không cò tình cảm vợ chồng, không tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ. Căn cứ vào Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B.

[4] Về con chung: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B khai không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B khai không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 55, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Anh Nguyễn Thanh A.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh A được ly hôn Chị Nguyễn Thị Huệ B.

2. Về con chung: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B khai không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh A và Chị Nguyễn Thị Huệ B khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Anh Nguyễn Thanh A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0000210 ngày 20 tháng 12 năm 2021 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố M (do Chị Nguyễn Thị Huệ B nộp thay). Anh Nguyễn Thanh A đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Anh Nguyễn Thanh A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết hợp lệ.

Chị Nguyễn Thị Huệ B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

497
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;