TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 17 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 102/2021/TLST-HNGĐ ngày 04/10/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đàm Thị X, sinh năm 2002 – có đơn xin xét xử vắng mặt. Địa chỉ: Thôn 3, xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Quang Tr, sinh năm 1999 – vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
Địa chỉ: Thôn 3, xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đàm Thị X trình bày: Chị Đàm Thị X kết hôn với anh Nguyễn Quang Tr năm 2020, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã nguyên nhân là do hai vợ chồng có nhiều khác biệt về quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau, anh Tr không quan tâm chăm lo cho vợ con. Do mâu thuẫn trầm trọng không thể giải quyết nên chị và anh Tr đã sống ly thân từ năm tháng 6 năm 2021 cho đến nay.
Chị X cho rằng tình cảm đối với anh Tr không còn, hai bên đã không còn quan tâm gì đến nhau, cuộc sống hôn nhân của anh chị không thể hoà hợp, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị X làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức giải quyết cho ly hôn với anh Tr.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Bảo H, sinh ngày 17/12/2018, hiện đang sinh sống cùng Chị X. Chị X đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa Chị X vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Lời khai của anh Nguyễn Quang Tr trong quá trình giải quyết vụ án: Anh Tr thừa nhận việc kết hôn với chị Đàm Thị X, có đăng ký kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện như chị X trình bày. Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Bảo H, sinh ngày 17/12/2018. Do tính cách vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống nên cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, thường xảy ra mâu thuẫn. Anh Tr cũng không còn tình cảm với chị X nên đồng ý ly hôn, đồng ý giao con chung cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn anh Nguyễn Quang Tr nhưng bị đơn vắng mặt tại các phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức phát biểu ý kiến:
Toà án nhân dân huyện Tuy Đức thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về người tham gia tố tụng và thu thập chứng cứ: Toà án xác định đúng người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng đúng quy định, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
Về nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án, căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; áp dụng khoản Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đàm Thị X, cho chị Đàm Thị X được ly hôn với anh Nguyễn Quang Tr.
Về con chung: Đề nghị giao cháu Nguyễn Bảo H, sinh ngày 17/12/2018 cho chị Đàm Thị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị X không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Chị Đàm Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002003 ngày 04/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết vào quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Đàm Thị Xuân khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quang Tr có nơi cư trú tại thôn 3, xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông do đó đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu ly hôn của Chị X với anh Tr, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Ngày 13/8/2020, chị Đàm Thị X và anh Nguyễn Quang Tr tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân giữa chị X và anh Tr là hợp pháp.
Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị X và anh Tr đã tồn tại mâu thuẫn kéo dài, cả chị X và anh Tr đều cho rằng cuộc sống chung xảy ra nhiều mâu thuẫn, do tính cách vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống. Chị X và anh Tr đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay. Chị X khẳng định hiện nay không còn tình cảm và không còn quan tâm đến anh Tr, anh Tr cũng đồng ý ly hôn với chị X. Hội đồng xét xử xét thấy, với thực trạng hôn nhân nói trên cho thấy mâu thuẫn giữa chị X và anh Tr đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị X với anh Tr là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Chị Đàm Thị X có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành, anh Tr cũng đồng ý giao con cho chị X và hiện tại chị X là người đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Bảo H, sinh ngày 17/12/2018, vì vậy cần giao con chung cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị X không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ cần chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đàm Thị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đàm Thị X.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đàm Thị X được ly hôn với anh Nguyễn Quang Tr.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bảo H, sinh ngày 17/12/2018 cho chị Đàm Thị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Nguyễn Quang Tr có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai có quyền ngăn cản. Nếu anh Tr lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con là chị X có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Tr.
Chị Đàm Thị X, anh Nguyễn Quang Tr có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng khi cần thiết.
3. Về án phí: Chị Đàm Thị X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị X đã nộp theo biên lai số 0002003 ngày 04/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 06/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tuy Đức - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về