Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN- TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24/01/2022, tại Hội trường Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 787/ TLST-HNGĐ ngày 14/12/2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/QĐXX- ST ngày 10/01/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đào Thị H, sinh năm 1981. Có mặt HKTT: Tổ 5 cũ (tổ 4 mới), phường TD, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên

*Bị đơn: Anh Triệu Quang K, sinh năm 1982. Có đơn xin xét xử vắng mặt HKTT: Tổ 5 cũ (tổ 4 mới), phường TD, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên Hiện đang cải tạo tại đội 10, phân trại số 4, trại giam Phú Sơn 4.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, các bản khai tại Tòa án chị Đào Thị H trình bày: Chị và anh Triệu Quang K kết hôn năm 2007 có đăng ký kết hôn tại UBND phường TD, thành phố TN trên cơ sở tự nguyện có tổ chức cưới hỏi theo nghi thức truyền thống của dân tộc. Thời gian đầu kết hôn vợ chồng hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng chị anh K chơi bời, nghiện ma túy, chị đã để anh đi cai nghiện và nhiều lần tha thứ nhưng anh K không sửa đổi. Đến năm 2021 anh K bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và hiện đang cải tạo tại đội 10, phân trại số 4, trại giam Phú Sơn 4. Chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã ở mức trầm trọng nên đề nghị Tòa án cho được ly hôn với anh K.

+ Về con chung: Chị Hkhai có một con chung là Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi cháu L cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Chị không đề nghị anh K cấp dưỡng nôi con chung.

+ Tài sản - công nợ chung: Không có. Không đề nghị giải quyết.

Bị đơn anh Triệu Quang K trong biên bản ghi ý kiến ngày 30/12/2021 của Trại giam Phú Sơn 4 trình bày: Anh và chị Đào Thị H kết hôn năm 2007 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND phường TD, thành phố TN. Quá trình chung sống hai anh chị hạnh phúc, nguyên nhân dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn là do anh nghiện ma túy. Nay chị Hcó nguyện vọng ly hôn, anh đồng ý.

+ Về con chung: Do hiện nay anh đang phải chấp hành án nên anh đồng ý để chị Htrực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007 cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi.

+ Về tài sản chung, công nợ chung: Không có. Không đề nghị giải quyết Sau khi khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập, lấy lời khai của chị H. Do tình hình dịch bệnh COVID 19 đang diễn biến hết sức phức tạp, nên Tòa án đã có công văn số 12/2021/CV-TA ngày 22/12/2021 đề nghị trại giam Phú Sơn 4 lấy lời khai và tống đạt các văn bản tố tụng cho anh K. Do anh K đang chấp hành án và có đơn xin hòa giải, xét xử vắng mặt nên không thể tiến hành hòa giải. Vì vậy, vụ án phải được đưa ra xét xử ngày hôm nay.

Trong phần tranh tụng, chị H giữ nguyên quan điểm khởi kiện là đề nghị được ly hôn với anh K; Con chung: chị có nguyện vọng được nuôi cháu Triệu Khánh L cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Chị không đề nghị anh K cấp dưỡng nôi con chung. Tài sản chung, công nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 21; Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định về thẩm quyền của mình theo Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự; Tuân thủ đúng quy định về trình tự, tố tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 BLTTDS.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đào Thị H, cho chị H được ly hôn với anh K. Về con chung: Giao cháu Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007 cho chị Htrực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu Lđủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Việc cấp dưỡng nôi con chung không giải quyết do chị H không có yêu cầu. Tài sản chung, công nợ chung không có, không đề nghị giải quyết. Buộc chị H chịu án phí dân sự sở thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Bị đơn anh Triệu Quang K có hộ khẩu thường trú tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ Điều 28; Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên là đúng quy định. Anh K có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ Khoản 1 Điều 227 BLTTDS, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn. Các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án đều đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đào Thị H và anh Triệu Quang K là hợp pháp. Quá trình chung sống do anh K nghiện ma túy, chơi bời, dẫn đến mâu thuẫn. Hiện nay, anh K đang phải đi chấp hành án tại trại giam Phú Sơn 4. Anh K trong biên bản trình bày ý kiến cũng thừa nhận do anh nghiện ma túy và đang chấp hành án nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, anh đồng ý ly hôn với chị H.

Như vậy, có thể khẳng định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh K đã ở mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị H đề nghị ly hôn là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận.

3. Về con chung: Có một con chung là Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007. Chị H có nguyện vọng được nuôi cháu Lcho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác và không đề nghị anh K cấp dưỡng nuôi con chung. Anh K đồng ý với yêu cầu của chị H. Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, bên cạnh đó cháu Lcũng có đơn trình bày nguyện vọng được ở với mẹ, anh K đang phải chấp hành án. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Hgiao con chung là Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007 cho chị Htrực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu Lđủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Việc cấp dưỡng n uôi con chung không giải quyết do chị H không có yêu cầu.

4. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Đào Thị H phải nộp án dân sự sơ thẩm vào ngân sách nhà nước.

Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án là có căn cứ chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; Điều 35, Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 56; Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đào Thị H. Cho chị Đào Thị H được ly hôn với anh Triệu Quang K.

2. Về con chung: Giao con chung là Triệu Khánh L, sinh ngày 21/10/2007 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

Việc cấp dưỡng nuôi con chung không giải quyết do chị H không có yêu cầu. Anh K được quyền đi lại thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án không giải quyết.

4. Án phí: Chị Đào Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm sung quỹ nhà nước được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 000790 ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;