Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17/02/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án dân sự thụ lý số: 166/2021/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 7 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28/12/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24/01/2022; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Văn H (Võ Thanh H), sinh năm 1981;

Địa chỉ: khóm M, Phường A, thị xã VC, tỉnh Sóc Trăng (có mặt)

- Bị đơn: Bà Tô Mỹ T, sinh năm 1984;

Địa chỉ: khóm B, Phường A, thị xã VC, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/6/2021 (BL01), biên bản lấy lời khai ngày 16/11/2021 (BL19) cũng như quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Võ Văn H (Võ Thanh H) trình bày: Vào năm 2000 ông Võ Văn H kết hôn với bà Tô Mỹ T và được Ủy ban nhân dân xã VC (nay là Ủy ban nhân dân Phường A) thị xã Vc cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/12/2000. Trong quá trình chung sống với nhau có 02 con chung tên Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 và Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004. Do vợ chồng thường hay xảy ra cãi vả và phát sinh mâu thuẫn nên sống chung không còn hạnh phúc, nên từ năm 2014 thì hai vợ chồng ly thân cho đến nay. Về tài sản chung và nợ chung không có.

Nay ông H nhận thấy tình cảm vợ chồng rạn nứt, không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được do đó yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông H được ly hôn với bà T. Về con chung Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, đối với Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004 có nguyện vọng muốn sống với cha hay với mẹ thì người đó nuôi dưỡng, nếu cháu H1 sống với mẹ thì ông H đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay ông H trình bày yêu cầu được ly hôn với bà Tô Mỹ T, về con chung: Cháu Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 và cháu Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004 hiện đã thành niên và đã đi làm tự nuôi sống được bản thân nên không yêu cầu Tòa án xem xét. Về tài sản chung tự thỏa T phân chia với nhau, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Nợ chung không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà T, nhưng bà T không có văn bản gửi đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông H, đồng thời bà T cũng không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp luật của bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông H được ly hôn với bà T. Về con chung cháu Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 và cháu Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004 hiện đã thành niên đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung tự thỏa T phân chia với nhau, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét, nợ chung không có, nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho bà T, nhưng bà T vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt bà T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn H (Võ Thanh H) nhận thấy hôn nhân của ông H và bà T là do mai mối và đến với nhau, có tổ chức lễ cưới và có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Châu (nay là Phường 2 thị xã Vĩnh Châu) tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/12/2000. Quan hệ hôn nhân của ông H và bà T không vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhưng sau một thời gian chung sống, đến năm 2014 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do tính tình vợ chồng không còn hòa hợp với nhau thường hay xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Ông H nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, không còn tình cảm vợ chồng với bà T nên có nguyện vọng ly hôn. Ông H và bà T đã không còn chung sống với nhau năm 2014 cho đến nay. Hội đồng xét xử đã phân tích động viên ông H suy nghĩ lại, hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà T, nhưng ông H vẫn cương quyết ly hôn, từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông H được ly hôn với bà T.

[3] Về con chung: Thời gian chung sống với nhau ông H và bà T có 02 người con chung tên Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 và Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004, do con chung Võ Thị Mỹ H1 khi ông H khởi kiện là cháu H1 chưa đủ 18 tuổi nên ông H có trình bày tùy nguyện vọng của cháu H1 muốn sống với cha hay với mẹ thì người đó nuôi dưỡng, nếu cháu H1 sống với mẹ ông H đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa xét xử hôm nay cháu H1 đã đủ 18 tuổi nên ông H không yêu cầu Tòa án xem xét. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông H.

[4] Về tài sản chung: Ông H khẳng định tự thỏa T phân chia với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Ông H khẳng định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Án phí sơ thẩm: Ông H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Văn H (Võ Thanh H) đối với bị đơn bà Tô Mỹ T.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Văn H (Võ Thanh H) được ly hôn với bà Tô Mỹ T.

- Về con chung: Cháu Võ Thanh H (nam), sinh ngày 04/02/2001 và cháu Võ Thị Mỹ H1 (nữ), sinh ngày 03/02/2004 hiện đã thành niên và có khả năng tự đi làm để nuôi sống bản thân, đương sự không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông H khẳng định tự thỏa T phân chia với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Ông H khẳng định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Ông Võ Văn H (Võ Thanh H) phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0008790, ngày 02/7/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, ông H đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí. Bà Tô Mỹ T không phải chịu án phí sơ thẩm.

3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;