TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CL, TỈNH BT
BẢN ÁN 05/2024/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CL, tỉnh BT xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 357/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2023, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy Ng - sinh năm 1998; địa chỉ: 101/73 ấp ThT, xã TT, huyện CL, tỉnh BT. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê Hoàng Kh - sinh năm 1996; địa chỉ: 499/26 ấp TTh, xã TT, huyện CL, tỉnh BT. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, văn bản trình bày ý kiến, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy Ng trình bày:
Nguyên vào ngày 04/5/2022, bà Nguyễn Thị Thúy Ng và ông Lê Hoàng Kh tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT. Thời gian chung sống hạnh phúc được đến tháng 11/2022 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân bà Ng cho rằng không hợp nhau và cả 2 đã sống ly thân từ tháng 12/2022 đến nay.
Nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, không thể nào chung sống với nhau được nữa nên bà Nguyễn Thị Thúy Ng yêu cầu Tòa án nhân dân huyện CL giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Hoàng Kh và không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
Về con chung: không có.
Về tài sản và nợ chung: không có.
Bị đơn ông Lê Hoàng Kh vắng mặt và không có ý kiến trình bày gì.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thúy Ng với ông Lê Hoàng Kh. Ghi nhận bà Ng không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.
Về con chung: không có.
Về tài sản và nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Ly hôn” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51 của Luật hôn nhân và Gia đình.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, còn bị đơn thì mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Nguyễn Thị Thúy Ng và ông Lê Hoàng Kh tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện CL, tỉnh BT vào ngày 04/5/2022 và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi cưới nhau, vợ chồng chung sống với nhau được khoảng 7 tháng thì phát sinh mâu thuẩn và bà Ng đã về nhà của bà tại ấp ThT, xã TT, huyện CL, tỉnh BT để sinh sống và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12/2022 đến nay mà không thể hàn gắn. Còn ông Kh mặc dù Tòa án đã nhiều lần mời đến Tòa tham dự phiên hòa giải để tạo điều kiện động viên cho ông bà hòa giải hàn gắn, xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc nhưng ông Kh vẫn cố tình vắng mặt suốt trong quá trình hòa giải cho đến khi xét xử vụ án và không có ý kiến gì.
Nhận thấy, bà Ng vẫn cương quyết ly hôn, ông Kh không có mong muốn hàn gắn gia đình, cuộc sống hôn nhân giữa Ng và ông Kh đã mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, không thể kéo dài và ly hôn là cách để giải thoát cho cả hai. Do đó, HĐXX nhận thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ng đối với ông Kh là phù hợp theo quy định tại các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Bà Ng không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên ghi nhận. [3.2] Về con chung: bà Ng khai không có con chung nên không xem xét.
[3.3] Về tài sản và nợ chung: bà Ng khai không có tài sản và nợ chung và không có ai yêu cầu nên không xem xét.
[3.4] Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CL phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: bà Ng phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 147, 227, 228, 244, 266, 267, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thúy Ng đối với ông Lê Hoàng Kh. Cụ thể tuyên:
Bà Nguyễn Thị Thúy Ng được ly hôn với ông Lê Hoàng Kh.
Ghi nhận bà Nguyễn Thị Thúy Ng không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản và nợ chung: bà Ng khai không có tài sản và nợ chung và không ai có yêu cầu gì nên không xem xét.
4. Về án phí:
Buộc bà Nguyễn Thị Thúy Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Ng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000128 ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL, tỉnh BT là đủ.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 05/2024/HNGĐ-ST về ly hôn
Số hiệu: | 05/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về