Bản án về ly hôn số 05/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 05/2022/HN-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành - Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 478/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về việc: “ Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:65 /2021/QĐXX-ST ngày 14 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn:

Cao Thị Tiến P, sinh năm 1982 (Có mặt) HKTT: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.Nơi cư trú: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

+ Bị đơn:

Nguyễn Long P, sinh năm 1985 (Vắng mặt). HKTT: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Nơi cư trú: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/11/2020, 18/02/2021, bản tự khai, những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Cao Thị Tiến P trình bày:

Chị P và anh P kết hôn với nhau vào năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã B cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2009. Sau khi cưới vợ chồng chung sống có hạnh phúc đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh P không lo làm ăn, cờ bạc, không lo cuộc sống vợ chồng, thường xuyên uống rượu lớn tiếng với vợ con. Vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Nay chị P xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị P được ly hôn với anh P.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Cao Tường V sinh ngày 10/6/2010 và Nguyễn Cao Tường A sinh ngày 01/3/2012. Sau ly hôn, chị P yêu cầu nuôi hai con chung và tại Toà chị P không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Về tài sản chung: Tự thoả thuận. Về nợ chung: Không có.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Long P được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai để dự phiên hòa giải cũng như để dự phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng anh P vẫn vắng mặt không lý do, Tòa án không lấy lời khai được đối với anh P và lập biên bản ghi nhận về việc không tiến hành hòa giải được đối với anh P.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành có quan điểm:

Về người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng người tham gia tố tụng.

Việc thu thập chứng cứ, việc cấp tống đạt các giấy tờ cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị P với anh P. Sau ly hôn chị P được nuôi hai con chung. Ghi nhận việc chị P không yêu cầu anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn. Về tài sản chung: tự thoả thuận. Nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Long P được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ 2 để dự phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh P là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh P kết hôn với nhau vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được UBND xã B cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2009 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Theo như chị P trình bày, quá trình chung sống vợ chồng chị P anh P sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị P trình bày do anh P không lo làm ăn, cờ bạc, không lo cuộc sống vợ chồng, thường xuyên uống rượu. Vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2021 đến nay.

[3] Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào Biên bản làm việc xác minh của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đối với người dân tại nơi vợ chồng chị P anh P sống thì vợ chồng chị P anh P đã có xảy ra mâu thuẫn từ nhiều năm nay. Vợ chồng chị P anh P thường cãi vả nhau, anh P thường uống rượu về lớn tiếng với vợ con. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị P anh P đã thật sự mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của chị P anh P không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp Điều 56 Luật HNGĐ.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Cao Tường V sinh ngày 10/6/2010 và Nguyễn Cao Tường A sinh ngày 01/3/2012. Xét thấy hiện nay chị P đang nuôi hai con chung, hai cháu V và A đều có nguyện vọng sống với mẹ. Để đảm bảo sự phát triển bình thường của hai cháu, cần để chị P được quyền nuôi hai cháu V và A là phù hợp. Ghi nhận việc chị P không yêu cầu anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên ghi nhận.

Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84, 85 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Các Điều 147, 227, 232, 266, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị Cao Thị Tiến P đối với anh Nguyễn Long P.

Chị Cao Thị Tiến P được ly hôn với anh Nguyễn Long P.

Ghi nhận việc chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng.

2. Về con chung: Sau ly hôn, chị P được nuôi hai con chung là Nguyễn Cao Tường V sinh ngày 10/6/2010 và Nguyễn Cao Tường A sinh ngày 01/3/2012.

Ghi nhận việc chị P không yêu cầu anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Anh P được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Tuy nhiên vì quyền và lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên ghi nhận.

4.Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

5. Về án phí:

Án phí HNST: Chị P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Số tiền án phí trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) mà chị P đã nộp theo biên lai thu số 0001101 ngày 10/11/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre. Chị P đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

6. Chị P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Anh P được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 05/2022/HN-ST

Số hiệu:05/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;