Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N- tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2021/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 133A/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15/12/2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Phương H – sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ 8 LC, phường NH, thành phố N, Khánh Hòa. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Phạm Hưng Hg – sinh năm 1975; địa chỉ: Tổ 7 VC, xã VH, thành phố N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương H trình bày: Tôi (H) và anh Phạm Hưng Hg kết hôn năm 2000, đăng ký kết hôn tại UBND phường PS, thành phố N. Chúng tôi có 02 con chung là Phạm Hoàng Bảo V- sinh năm 2000 và Phạm Hoàng Vt- sinh năm 2001. Cuộc sống chung không hạnh phúc, nguyên nhân vợ chồng không cùng quan điểm sống, anh Hg tính khí thất thường, hay kiếm cớ chửi bới, đánh đập vợ, đập phá đồ đạc trong nhà, tôi góp ý nhiều nhưng anh Hg không sửa đổi, chúng tôi sống ly thân đã nhiều năm, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn, tôi yêu cầu ly hôn. Về con chung, cả hai con chung đều đã thành niên, tôi không có ý kiến gì. Về tài sản chung, tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là ông Phạm Hưng Hg để lấy lời khai, tham gia hòa giải nhưng ông Hg đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa nên Tòa án không lấy được lời khai của ông Hg và cũng không hòa giải được vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Phương H là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Phạm Hưng Hg là bị đơn đã được Tòa án nhân dân thành phố N triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù không lấy được lời khai của bị đơn và tại phiên tòa bị đơn cũng vắng mặt nhưng theo lời khai của nguyên đơn thì bà H, ông Hg kết hôn tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường PS, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa cấp chứng nhận kết hôn số 27, quyển số 01.2000, ngày 13/4/2000. Nên quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Phương H và ông Phạm Hưng Hg được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án, bà H giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Hg. Xét lời khai của bà H thì cuộc sống chung vợ chồng giữa bà H, ông Hg có nhiều mâu thuẫn và không tìm được phương pháp nào để tiếp tục sống chung với nhau nữa. Theo bà H, do vợ chồng quan điểm sống bất đồng nên mười năm nay, mỗi người sống một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà H yêu cầu ly hôn. Như vậy mâu thuẫn giữa bà H, ông Hg đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, ông Hg đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết việc ly hôn giữa hai người nhưng ông Hg đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án. Điều đó chứng tỏ ông Hg không quan tâm gì đến cuộc hôn nhân này nữa. Việc bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phạm Hưng Hg là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu của bà H.

[3] Về con chung: Vợ chồng bà H, ông Hg có hai con chung đều đã thành niên, bà H không có ý kiến gì nên Tòa không xem xét.

[4] Về tài sản chung: bà Nguyễn Thị Phương H xác định tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Bị đơn ông Phạm Hưng Hg đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc kiện của nguyên đơn và Tòa án cũng không hòa giải được vụ án. Vì vậy không có cơ sở để giải quyết yêu cầu của ông Hg.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương H được ly hôn với ông Phạm Hưng Hg.

- Về con chung: Có hai con chung đều đã thành niên.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Phương H xác định tài sản chung tự thỏa thuận nên Tòa không xét.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà H đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0000417 ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố N. Bà Nguyễn Thị Phương H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án, để yêu cầu Tòa án nhân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;