Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2021/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2021/QĐXXST –HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32a/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Trường D, sinh năm 1991, địa chỉ: 188/3 ấp Quí Đức B, xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Chị D có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1989; Địa chỉ: 65/1 ấp Tân H, xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Anh D vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Phan Thị Trường D trình bày:

Vào năm 2011 chị D và anh D tự nguyện chung sống như vợ chồng và chị D, anh D có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/3/2012. Trong thời gian chung sống chị D và anh D có 01 con chung tên Nguyễn Phan Hoàng Kỳ D, sinh ngày 03/8/2012; hiện con chung đang sống chung với chị D. Chị D và anh D không tạo lập được tài sản chung; nợ chung: không có.

Lý do không còn sống chung: do anh D không chăm lo làm ăn, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn; chị D đã nhiều lần hàn gắn tình cảm với anh D nhưng không thành; chị D và anh D không còn sống chung từ tháng 11/2020 cho đến nay.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị D có các yêu cầu sau:

Về hôn nhân: chị D yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn D. Sau khi ly hôn chị D không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng cho chị D.

Về con chung: chị D yêu cầu trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Phan Hoàng Kỳ Duyên, sinh ngày 03/8/2012 và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: không có không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết. Ngày 29/11/2021 chị D có đơn xin vắng mặt.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về trình tự, thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Từ tháng 11/2020 đến nay chị D và anh D đã phát sinh mâu thuẫn và không còn sống chung, không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau; cả hai đều không có thiện chí hàn gắn tình cảm. Do đó có căn cứ xác định tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh D mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1 Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2 Về thẩm quyền: Anh Nguyễn Văn D có đăng ký hộ khẩu tại 65/1 ấp Tân Hiệp, xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về tố tụng: chị Phan Thị Trường D có yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn D đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh Linh vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị D, anh D.

[4] Về hôn nhân: chị Phan Thị Trường D và anh Nguyễn Văn D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/3/2012. Vì vậy quan hệ hôn nhân của chị D và anh D được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân chị D xin ly hôn với anh D là do anh D không chăm lo làm ăn, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn; chị D đã nhiều lần hàn gắn tình cảm với anh D nhưng không thành; chị D và anh D không còn sống chung từ tháng 11/2020 cho đến nay. Xét thấy: Từ tháng 11/2020 cho đến nay chị D và anh D không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Tòa án đã tạo điều kiện để chị D và anh D hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng anh D vắng mặt không có lý do nên từ đó có căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa chị D và anh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D là phù hợp.

[5] Về con chung: chị Phan Thị Trường D và anh Nguyễn Văn D có 01 con chung tên Nguyễn Phan Hoàng Kỳ D, sinh ngày 03/8/2012; khi ly hôn chị D yêu cầu trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy hiện nay con chung Nguyễn Phan Hoàng Kỳ Duyên, sinh ngày 03/8/2012 có nguyện vọng sống chung với chị D. Lẽ đó cần giao con chung Nguyễn Phan Hoàng Kỳ D cho chị Phan Thị Trường D trực tiếp nuôi là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình. Do chị D không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh Nguyễn Văn D có quyền, D vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh Nguyễn Văn D có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và cấp dưỡng nuôi con, chị Phan Thị Trường D có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Do chị Phan Thị Trường D không yêu cầu D vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung: chị D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8 Về nợ chung: chị D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[9] Chị Phan Thị Trường D phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[10] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, Điều 227, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Phan Thị Trường D. Chị Phan Thị Trường D được ly hôn với anh Nguyễn Văn D. Chị Phan Thị Trường D không yêu cầu D vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: chị Phan Thị Trường D được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Phan Hoàng Kỳ D, sinh ngày 03/8/2012. Do chị Phan Thị Trường D không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Anh Nguyễn Văn D có quyền thăm con, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh Nguyễn Văn D có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung; chị Phan Thị Trường D có thể yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: chị Phan Thị Trường D trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: chị Phan Thị Trường D trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Chị Phan Thị Trường D phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002835 ngày 12/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;