Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18/3/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 149/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08A/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28/02/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Đ- Sinh năm: 1972 – Trú tại: Số 302 đường P, phường Đ, quận S, Tp Đà Nẵng; Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Anh D- Sinh năm: 1971- Trú tại: Tổ 38 phường P, quận S, Tp Đà Nẵng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Nguyễn Anh D kết hôn với nhau vào năm 1993. Hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường P, quận S, TP. Đà Nẵng. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chung sống tại nhà cha mẹ ruột ông D ở địa chỉ: Tổ 22 (cũ) 38 (mới) , phường P, quận S, TP Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng ông bà nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D nợ nần và bạo lực gia đình đối với bà Đ. Vợ chồng ông bà đã nói chuyện với nhau nhiều lần để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 1994 cho đến nay. Không liên lạc gì cũng như không ai quan tâm, chăm sóc nhau trong cuộc sống. Nay xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm của bà đối với ông Nguyễn Anh D không còn, do đó bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Anh D.

- Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Đ xác định không có.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Đ xác định không có.

- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Đ xác định không có.

* Đối với bị đơn – ông Nguyễn Anh D: mặc dù đã được Tòa án đã niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Nguyễn Anh D đều vắng mặt và không có ý kiến phản hồi nên không ghi nhận được ý kiến của ông về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Theo đó, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân thủ đúng pháp luật, riêng bị đơn ông Nguyễn Anh D không chấp hành triệu tập của Tòa án, chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Đ đối với ông Nguyễn Anh D.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Đ xác định vợ chồng không có. Tại phiên tòa ông Nguyễn Anh D vắng mặt nên để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết về con chung, tài sản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục: Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ nộp tại Tòa án là đúng thủ tục và thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Anh D là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng ông Nguyễn Anh D vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Nguyễn Anh D đăng ký kết hôn vào năm 1993 tại UBND phường P, quận S, TP. Đà Nẵng theo giấy chứng nhận kết hôn số: 74 cấp ngày 10/12/1993. Hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chung sống tại nhà cha mẹ ruột ông D ở địa chỉ: Tổ 22 (cũ) 38 (mới), phường P, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng ông bà nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D nợ nần và bạo lực gia đình đối với bà Đ. Vợ chồng ông bà đã nói chuyện với nhau nhiều lần để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 1994 cho đến nay. Không liên lạc gì cũng như không ai quan tâm, chăm sóc nhau trong cuộc sống. Nay bà Nguyễn Thị Đ xác định không còn yêu thương ông Nguyễn Anh D nữa, bà xin được ly hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Đ đối với ông Nguyễn Anh D thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật sự có được dựa trên sự yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, thế nhưng giữa bà Nguyễn Thị Đ và ông Nguyễn Anh D lại không làm được điều này. Khi mâu thuẫn xảy ra hai bên không tìm được cách giải quyết để hàn gắn và xây dựng hạnh phúc gia đình. Qua xác minh tình trạng hôn nhân tại địa phương thì thể hiện lời khai của bà Nguyễn Thị Đ là hoàn toàn phù hợp. Về phía ông Nguyễn Anh D, hiện không có mặt tại địa phương. Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ các thông báo để tạo điều kiện cho vợ chồng hòa giải mâu thuẫn, trở về đoàn tụ chung sống với nhau nhưng ông Nguyễn Anh D đều vắng mặt tại các phiên hòa giải. Xét thấy, mâu thuẫn của bà Nguyễn Thị Đ và ông Nguyễn Anh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Đ đối với ông Nguyễn Anh D là phù hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Đ xác định vợ chồng bà không có. Ông Nguyễn Anh D vắng mặt nên không ghi nhận được kiến của ông về vấn đề này. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự, HĐXX không xem xét giải quyết. Nếu các đương sự có tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[4] Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Ly hôn " của bà Nguyễn Thị Đ đối với ông Nguyễn Anh D.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Đ được ly hôn ông Nguyễn Anh D.

Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Đ đối với ông Nguyễn Anh D nên giấy chứng nhận kết hôn số 74 do UBND phường P, quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng cấp cho bà Nguyễn Thị Đ và ông Nguyễn Anh D ngày 10/12/1993 không còn giá trị pháp lý.

2. Án phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Nguyễn Thị Đ phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Nguyễn Thị Đ đã nộp tại biên lai thu số 3070 ngày 26/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Bà Nguyễn Thị Đ đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích sao hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;