Bản án về ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 335/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2021 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Cẩm V, sinh năm 1977; HKTT: Ấp B, xã L, huyện P tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Phan Thanh M, sinh năm 1979; ; HKTT: Ấp B, xã L, huyện P tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn ngày 27/10/2021, quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà V và ông M chung sống với nhau từ năm 1995.

Hôn nhân là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Tân, huyện Dầu Tiếng vào ngày 25/7/2001. Thời gian đầu, vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến. Sau đó, ông M bỏ nhà đi từ năm 2018 cho đến nay và được tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 08/2021/QĐST-VDS ngày 15/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng. Thấy mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, vợ chồng không còn tình cảm và đã ly thân nên bà V làm đơn xin được ly hôn với ông M.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Thanh T, sinh năm 1999 và Phan Thanh T, sinh năm 2001. Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Chứng cứ nguyên đơn bà V giao nộp: Bản chính đơn xin ly hôn và bản tự khai ngày 27/10/2021; 01 bản chính giấy chứng nhận kết hôn; 02 bản sao giấy khai sinh của con chung.

* Bị đơn ông M:

Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tiến hành đầy đủ các thủ tục niêm yết để ông M tham gia tố tụng nhưng ông M đã bỏ địa phương đi từ năm 2018 cho đến nay nên không thu thập được ý kiến của ông M.

* Xác M và làm việc của Tòa án:

Ngày 06/01/2022, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tiến hành xác M tại nhà bà Trần Ngọc B (trưởng ấp) xác định: Ông Mvà bà V có hộ khẩu thường trú tại ấp B, xã L, huyện P, tỉnh Bình Dương. Từ năm 2018, ông M bỏ nhà đi khỏi địa phương. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng thì bà B không rõ, chỉ nghe mọi người nói là vợ chồng sống chung hợp, không quan tâm chăm sóc l n nhau.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý kiến:

Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực hiện đầy đủ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự. Tại phiên tòa, đã có mặt nguyên đơn bà V, bị đơn ông Mđ ược Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do nên đề nghị xét xử vắng mặt đương sự theo các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật là tranh chấp ly hôn. Đề nghị, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định, [1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn bà V có mặt, bị đơn ông Mđã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng để bị đơn ông Mthực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án nhưng ông Mvắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn bà V khởi kiện tranh chấp ly hôn đối với bị đơn ông M, ông Mcó hộ khẩu thường trú tại ấp B, xã L nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng và quan hệ pháp luật tranh chấp là “ly hôn” theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Theo đơn xin ly hôn, bà V khởi kiện ly hôn với ông M. Quá trình tố tụng, bà V giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn. Ông Mđã mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 08/2021/QĐST-VDS ngày 15/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng nên không ghi nhận được ý kiến của ông M.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà V:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà V và ông Mchung sống với nhau từ năm 1995, hôn nhân là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện P vào ngày 25/7/2001. Hôn nhân giữa bà V và ông Mđã thực hiện đúng thủ tục quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Trong thời gian chung sống, bà V và ông Mxảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do sống chung không hợp, không ai quan tâm, chăm sóc nhau; hiện vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, ông Mkhông có ở địa phương nên không có cơ sở hòa giải để hàn gắn tình cảm. Thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà V được ly hôn với ông Mtheo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống có 02 con chung tên Phan Thanh T, sinh năm 1999 và Phan Thanh T, sinh năm 2001. Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

[4.3] Về tài sản chung: Bà V không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4.5] Về nợ chung: Bà V không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng về quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa cũng như nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật.

[6] Bà V tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 19, 53, 56, 107 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thuẫnộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Lê Thị Cẩm V và ông Phan Thanh M.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Cẩm V được ly hôn với ông Phan Thanh M.

1.2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị Cẩm V không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Cẩm V tự nguyện chịu toàn bộ số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số: AA/2021/0006881 ngày 01/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

3. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 03/3/2022).

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;