Bản án về ly hôn, nuôi con số 82/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 82/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 61/2022/TLST-HNGĐ ngày 11/02/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Quách Thị L, Sinh năm: 1984 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh C.

2. Bị đơn: Anh Hà Thanh T, Sinh năm: 1980 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh C .

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11/02/2022 và lời trình bày nguyên đơn chị Quách Thị L có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Năm 2002 chị và anh Hà Thanh T chung sống với nhau và không có đăng ký kết hôn. Chị và anh T có ba người con chung: Cháu Hà Tú A1, sinh năm 2003, cháu Hà Huỳnh A2, sinh ngày 16/4/2007, cháu Hà Trường P, sinh ngày 09/6/2012; Trong quá trình chung sống chị và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh T, chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1 Về con chung: Khi ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con, con ở với ai thì người thì đó có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Hà Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh T không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Quách Thị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Quách Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Hà Thanh T, anh T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Chị Quách Thị L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và anh Hà Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị L và anh T chung sống với nhau và không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó hôn nhân giữa chị L và anh T không hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn chị L cho rằng trong quá trình trong thời gian chung sống chị và Trường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh T, yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh T. Xét yêu cầu của chị L, Hội đồng xét xử thấy rằng chị L và anh T chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Quách Thị L và anh Hà Thanh T.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị L và anh T có ba người con chung cháu Hà Tú A1, sinh năm 2003 (đã trưởng thành), cháu Hà Huỳnh A2, sinh ngày 16/4/2007, cháu Hà Trường P, sinh ngày 09/6/2012. Chị L yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của các con, cháu Hà Huỳnh A2 và cháu Hà Trường P trên 07 tuổi, ngày 28/3/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu Hà Huỳnh A2 và cháu Hà Trường P, nguyện vọng của các cháu là sống với mẹ (chị L), do đó giao cháu Hà Huỳnh A2, sinh ngày 16/4/2007, cháu Hà Trường P, sinh ngày 09/6/2012 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp theo quy định Điều 15, Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của cháu Hà Huỳnh A2 và cháu Hà Trường P được sống với chị L.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với anh Hà Thanh T Tòa án không ghi lời khai được và anh T không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị L. Do đó, về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của các bên nếu không thõa thuận được phát sinh tranh chấp có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[3] Xét về án phí: Chị L là người yêu cầu nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự v điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Quách Thị L và anh Hà Thanh T.

- Về con chung: Giao cháu Hà Huỳnh A2, sinh ngày 16/4/2007, cháu Hà Trường P, sinh ngày 09/6/2012 cho chị Quách Thị L nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của cháu Hà Huỳnh A2 và cháu Hà Trường P được sống với chị L.

- Về án phí sơ thẩm: Chị Quách Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng. Ngày 11/02/2022 chị L đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 300.000 đồng theo biên lai số 0004382 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.

- Về kháng cáo: Chị Quách Thị L và anh Hà Thanh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 82/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;