Bản án về ly hôn, nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 4212021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên Đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1977

- Bị đơn: Chị Quách Thị D, sinh năm 1980 Đều trú tại: tổ X, khu Xuân Hà, thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.

Nguyên đơn: Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Vắng mặt.

NHẬN THẤY

1. Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn anh Dương Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị D tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn vào năm 2001 tại UBND xã Mĩ Thành, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau tại gia đình nhà chồng. Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống với nhau bình thường cho đến năm 2014 – 2015 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị D không quan T đến gia đình. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, không quan T đến nhau. Nay anh T đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với chị D.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Dương Anh Tiến, sinh ngày 13/01/2004; Dương Ngọc Anh, sinh ngày 11/7/2006; Dương Ngọc Bảo Anh, sinh ngày 08/10/2016. Hiện tại, 03 con đang ở với anh T. Nguyện vọng của anh T là xin nuôi cả 03 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn chị Quách Thị D đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong quá trình làm việc. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của bà Quách Thị Búp (mẹ đẻ của chị D):

Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị D tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mĩ Thành, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình vào năm 2001. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống tại nhà anh T ở thị trấn Xuân Mai. Quá trình chung sống, vợ chồng mâu thuẫn như thế nào thì tôi không nắm được. Nay anh T nộp đơn xin ly hôn chị D thì tôi cũng nhất trí, nếu hai vợ chồng không ở được với nhau thì cũng giải quyết.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Dương Anh Tiến, sinh ngày 13/01/2004; Dương Ngọc Anh, sinh ngày 11/7/2006; Dương Ngọc Bảo Anh, sinh ngày 08/10/2016. Hiện tại, 03 con chung đang ở với anh T. Bà Búp đồng ý để các cháu ở với bố để ổn định cuộc sống, không yêu cầu gì.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Ý kiến của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên không ghi nhận ý kiến.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự, Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào ý kiến, quan điểm của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và xử cho anh Dương Văn T được ly hôn chị Quách Thị D. Về con chung: Giao cháu Dương Ngọc Anh và cháu Dương Ngọc Bảo Anh cho anh Dương Văn T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi trưởng thành hoặc đến khi có sự thay đổi khác, cháu Dương Anh Tiến đã trưởng thành nên không xem xét. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Quách Thị D cho đến khi có sự thay đổi khác. Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Quách Thị D đang cư trú tại khu Xuân Hà, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do chính đáng nên căn cứ theo Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Văn T và chị Quách Thị D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mĩ Thành, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2001 nên hôn nhân giữa anh T và chị D là hôn nhân hợp pháp. Trên cơ sở lời khai của anh T: vợ chồng không quan T đến nhau nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn từ năm 2015, vợ chồng ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Trước yêu cầu của anh T xin ly hôn, chị D không tham gia tố tụng tại Tòa án nên không ghi nhận được ý kiến. Yêu cầu của anh T xin ly hôn chị D là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

2.2. Về con chung: Vợ chồng anh T và chị D có 03 con chung là Dương Anh Tiến, sinh ngày 13/01/2004; Dương Ngọc Anh, sinh ngày 11/7/2006; Dương Ngọc Bảo Anh, sinh ngày 08/10/2016. Tuy nhiên, cháu Tiến đã trưởng thành, không bị nhược điểm về thể chất và tinh thần nên không xem xét. Hiện, cháu Ngọc Anh và cháu Bảo Anh đang ở với anh T nên việc giao hai con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp. Anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

2.3. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.4. Về án phí: Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Xử:

1. Về hôn nhân: Anh Dương Văn T được ly hôn chị Quách Thị D.

2. Về con chung: Xác nhận anh Dương Văn T và chị Quách Thị D có 03 con chung là Dương Anh Tiến, sinh ngày 13/01/2004; Dương Ngọc Anh, sinh ngày 11/7/2006; Dương Ngọc Bảo Anh, sinh ngày 08/10/2016.

Hiện tại, cháu Dương Anh Tiến đã trưởng thành, không bị nhược điểm về thể chất và tinh thần nên không xem xét.

Giao cháu Dương Ngọc Anh và cháu Dương Ngọc Bảo Anh cho anh Dương Văn T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có sự thay đổi khác.

Chị Quách Thị D có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị D cho đến khi có sự thay đổi khác.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không xem xét.

4. Về án phí: Anh Dương Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0075475 ngày 12/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm. Anh Dương Văn T, chị Quách Thị D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;