Bản án về ly hôn, nuôi con số 379/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 379/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng10 năm2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 297/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2021về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1987. Nơi đăng ký HKTT: Số 476 phố Nả, xã Chuyện Ba Vì, Hà Nội. Chỗ ở hiện tại: Số 7 ngõ 54 đường Vườn Cam, phường P, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Có mặt

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986. Nơi đăng ký HKTT: Trường Cao đẳng cảnh sát, xã Th, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN THẤY

1. Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị có đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Chuyện Ba Vì vào ngày 15/01/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 5/2015 thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng ly thân từ tháng 3/2017 cho đến nay.Trong quá trình ly thân, vợ chồng đã cố gắng giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không cải thiện. Nay chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng chị T và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/9/2012 và cháu Nguyễn Quỳnh Nh, sinh ngày 08/3/2018. Nguyện vọng của chị T xin được nuôi cháu Nh và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Bị đơn anh Nguyễn Văn T:

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn T có khai như sau: Anh T và chị T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Chuyện Ba Vì vào ngày 15/01/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Hiện vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn thì anh đồng ý ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung như chị T trình bày, nguyện vọng của anh là Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, nếu được nuôi con thì anh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung anh không yêu cầu giải quyết.

3. Ý kiến của đương sự tại phiên tòa:

- Nguyên đơn trình bày:

+Về quan hệ hôn nhân: Chị T giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh T.

+ Về con chung: Chị T có nguyện vọng xin nuôi cháu Nh và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên không ghi nhận ý kiến.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành quyền, nghĩa vụ của bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào ý kiến, quan điểm của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Về con chung: Đề nghị HĐXX giao cho chị T được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Quỳnh Nh, giao cho anh T được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Bảo N. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T và anh T tự nguyện không yêu cầu nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi có sự thay đổi khác. Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn T có hộ khẩu và trú tại xã Th, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Các văn bản tố tụng của Tòa án đã được tống đạt theo đúng quy định pháp luật và anh Nguyễn Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại xã Chuyện Ba Vì, Hà Nội năm 2012 nên hôn nhân giữa chị T và anh Tlà hôn nhân hợp pháp. Trên cơ sở lời khai của chị T và anh T: Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ lâu và hiện đang sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay không còn quan tâm đến nhau. Trước yêu cầu của chị T xin ly hôn, anh T cùng đồng ý ly hôn. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị T xin ly hôn anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

2.2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là: cháu Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/9/2012 và cháu Nguyễn Quỳnh Nh, sinh ngày 08/3/2018. Xét thấy, chị T có nguyện vọng xin nuôi cháu Nh. Nên việc giao cháu Nh cho chị T nuôi dưỡng, giao cháu N cho anh T nuôi dưỡng là phù hợp.

2.3. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.4. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Xác nhận vợ chồng chị T và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Bảo N, sinh ngày 04/9/012 và cháu Nguyễn Quỳnh Nh, sinh ngày 08/3/2018.

Chị Nguyễn Thị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Quỳnh Nh cho đến khi cháu Nh đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh Nguyễn Văn T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Bảo N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.

Chị T và anh T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T và anh T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi có sự thay đổi khác.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về phần ly hôn. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theoBiên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0075262 ngày 05/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Án xử công khai sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 379/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:379/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;