Bản án về ly hôn, nuôi con số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 19 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Hàm Thuận Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 303/2021/TLST – HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 25/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23/3/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Tr.Ng.H – sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: E57 Ng.V.L, khu phố x, phường Ph.T, thành phố P.Th, tỉnh B.Th.

Bị đơn: ông Ng.T.Tr – sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: thôn Ph.H, xã H.M, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Tr.Ng.H trình bày: bà và ông Ng.T.Tr töï nguyeän chung sống với nhau từ năm 2007, bà với ông Tr có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H.M, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận vào ngày 15/8/2007. sau khi kết hôn bà với ông Tr chung sống với nhau tại nhà cha mẹ chồng ở H.M, Hàm Thuận Nam. Quá trình chung sống bà với ông Tr thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã, lời qua tiếng lại vì tính tình không hợp nhau. Bà với ông Tr đã không còn chung sống từ năm 2017 đến nay. Trong khoảng thời gian ly thân, bà và con về nhà mẹ đẻ ở khu phố 5 phường Ph.T sống. Bà với ông Tr có nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm, nhưng đều nhận ra là không hợp nhau nên bà với ông Tr mới chia tay và quyết định nộp đơn ra Tòa án để ly hôn. Bà yêu cầu được ly hôn với ông Ng.T.Tr.

Về con chung: bà và ông Ng.T.Tr có 01 con chung tên tên Ng.Ng.Q.Tr1 (sinh ngày 16/12/2007) hiện nay con đang ở với bà. Bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết Quá trình giải quyết bị đơn là ông Ng.T.Tr không đến Tòa án để trình bày ý kiến mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần Vụ án không tiến hành hòa giải do bị đơn ông Ng.T.Tr vắng mặt mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam phát biểu ý kiến:

Trong quá trình giải quyết Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện các thủ tục đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thành phần Hội đồng xét xử đúng theo quyềt định đưa vụ án ra xét xử.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Bị đơn không thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Đề nghị Tòa án nhân dân Hàm Thuận Nam chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tr.Ng.H, cho bà Tr.Ng.H được ly hôn với ông Ng.T.Tr;

Về nuôi con: đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà Tr.Ng.H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Tr.Ng.H nộp đơn xin ly hôn với ông Ng.T.Tr (Cư trú tại: thôn Ph.H, xã H.M, huyện Hàm Thuận Nam, Bình Thuận), căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: bị đơn là ông Ng.T.Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 227, Điều 228Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

[3]Về yêu cầu khởi kiện:

[3.1] về quan hệ hôn nhân: Với các tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết vụ án đã thể hiện giữa nguyên đơn và bị đơn có nhiều mâu thuẫn trong thời gian chung sống; hai bên đã không còn chung sống từ năm 2017 đến nay.

Như vậy, có thể khẳng định rằng tình trạng hôn nhân giữa bà Tr.Ng.H và ông Ng.T.Tr đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Tr.Ng.H.

[3.2] Về con chung: xét thấy cháu Ng.Ng.Q.Tr1 hiện đang do bà Tr.Ng.H trực tiếp nuôi dưỡng, bà Hạnh có đủ điều kiện để nuôi con, hơn nữa cháu Trâm cũng có nguyện vọng tiếp tục được ở với mẹ, do đó chấp nhận yêu cầu nuôi con của nguyên đơn.

Bà Tr.Ng.H không yêu cầu ông Ng.T.Tr cấp dưỡng nuôi con nên không buộc ông Ng.T.Tr phải cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản và nghĩa vụ chung: không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Tr.Ng.H chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều 143, 144, và Điều 266, 267, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, 81, 82, 83, 84, 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tr.Ng.H, bà Tr.Ng.H được ly hôn với ông Ng.T.Tr.

[2] Về con chung: chấp nhận yêu cầu của bà Tr.Ng.H, giao cho bà Hà được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung chưa thành niên tên Ng.Ng.Q.Tr1 (sinh ngày 16/12/2007), hiện nay con đang ở với bà Tr.Ng.H.

Ông Ng.T.Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cụ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.

* Về án phí: Bà Tr.Ng.H chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm dân sự đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số N0 0000315 ngày 27/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Nam. Bà Tr.Ng.H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, báo cho biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt báo cho biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Nam - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;