Bản án về ly hôn, nuôi con số 108/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 108/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 130/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị D1, sinh năm: 1993; Cư trú: Ấp Đ, xã K, huyện T, tỉnh C. (xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Văn D2, sinh năm: 1994; Cư trú: Ấp Đ, xã K, huyện T, tỉnh C . (xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Huỳnh Thị D1 trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh D2 chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T ngày 22/3/2013. Vợ chồng có hai người con chung: Cháu Lê Ngọc Y, sinh ngày 18/10/2013, cháu Lê Minh N, sinh ngày 12/11/2015 hiện tại hai cháu đang sống với anh D2.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân hơn 02 năm, chị xét thấy không còn tình cảm với anh D2, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh D2.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Chị đồng ý giao hai con chung cháu Lê Ngọc Y, sinh ngày 18/10/2013, cháu Lê Minh N, sinh ngày 12/11/2015 cho anh D2 nuôi dưỡng, chăm sóc, không cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn anh Lê Văn D2 trình bày: Về hôn nhân và con như chị D1 trình bày là đúng.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị D1 xin ly hôn anh đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Anh đồng ý nuôi dưỡng, chăm sóc hai người con chung cháu Lê Ngọc Y, sinh ngày 18/10/2013, cháu Lê Minh N, sinh ngày 12/11/2015, không yêu cầu chị D1 cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Huỳnh Thị D1 khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Lê Văn D2, anh D2 có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Chị Huỳnh Thị D1, anh Lê Văn D2 đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D1, anh D2 là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Huỳnh Thị D1 và anh Lê Văn D2 chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T theo giấy chứng nhận kết hôn số 30 ngày 22/3/2013, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị D1 và anh D2 đều xác định trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hiện tại anh chị đã sống ly thân, chị D1 yêu cầu được ly hôn với anh D2, anh D2 đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cho chị D1 ly hôn với anh D2 là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung: Chị D1 và anh D2 thống nhất giao cháu Lê Ngọc Y, sinh ngày 18/10/2013, cháu Lê Minh N, sinh ngày 12/11/2015 cho anh D2 tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc. Do cháu Y trên 07 tuổi, ngày 19/4/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu Lê Ngọc Y, ý kiến của cháu Y khi cha mẹ cháu ly hôn, nguyện vọng của cháu được sống với cha (Lê Văn D2). Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Yến, cháu Nhật cho anh D2 chăm sóc, nuôi dưỡng, chị D1 có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị D1 thực hiện quyền này và chị D1 tôn trọng quyền của các cháu Yến, cháu Nhật được sống với anh D2 là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét về cấp dưỡng nuôi con: Anh D2 không yêu cầu chị D1 cấp dưỡng nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị D1 và anh D2 xác định anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị D1 là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự v điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị D1 về việc yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn D2.

- Con chung: Tiếp tục giao cháu Lê Ngọc Y, sinh ngày 18/10/2013, cháu Lê Minh N, sinh ngày 12/11/2015 cho anh D2 nuôi dưỡng, chăm sóc. Chị D1 có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị D1 thực hiện quyền này và chị D1 tôn trọng quyền của các cháu Yến, cháu Nhật được sống với anh D2.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị D1 phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị D1 đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004524 ngày 14/3/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Chị Huỳnh Thị D1 và anh Lê Văn D2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 108/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:108/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;