Bản án về ly hôn, nuôi con số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 06 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở TAND huyện MT xét xử công khai vụ án thụ lý số: 129/2021/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 6 năm 2021, về việc tranh chấp: “Xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Ngọc L, sinh năm 1985 (Có mặt) HKTT: ấp AH 2, xã MA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long. Chổ ở: ấp TL, xã TT, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1984 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp AH 2, xã MA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Bùi Thị Ngọc L trình bày: Tôi và anh Nguyễn Văn V tự tìm hiểu được gia đình cha mẹ hai bên chấp thuận đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã MA, huyện MT vào ngày 16/3/2018.

Sau khi kết hôn tôi và anh V thuê nhà trọ sinh sống và đi làm, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh V thường xuyên cự cãi về chuyện tiền sinh hoạt hàng tháng trong gia đình, anh V dùng những lời lẽ nặng nề xúc phạm tôi, bản thân tôi và cha mẹ hai bên nhiều lần khuyên can hòa giải nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tôi và anh V đã sống L thân với nhau, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.

Về con chung: Tôi và anh V có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Tường V1, sinh ngày 22/01/2019. Sau khi ly hôn tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, Anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ.

Về quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo cho anh Nguyễn Văn V biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu khởi kiện của chị L, nhưng anh V không có văn bản trả lời, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại các phiên hòa giải, công khai chứng cứ, các phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn và hòa giải cho các đương sự được.

Tại phiên tòa nguyên đơn chị Bùi Thị Ngọc L trình bày: Vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Văn V, về nuôi con chung giao cháu Nguyễn Ngọc Tường V1 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ, về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo luật định hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng bị đơn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Ngọc L và anh Nguyễn Văn V qua tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 09 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh V là hợp pháp. Đầu năm 2020 trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Cha mẹ hai bên nhiều lần hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả, chị và anh V đã sống ly thân với nhau, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay chị L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn với anh V .

Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh V đều vắng mặt không có lý do, anh V không đến phiên tòa và không nhận các Quyết định của Tòa án, thể hiện anh V từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Anh, chị đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay, thể hiện tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị L được ly hôn với anh V là phù hợp.

[3] Về Con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Tường V1, sinh ngày 22/01/2019 cho chị Bùi Thị Ngọc L trực tiếp nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Buộc anh Nguyễn Văn V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 800.000đ (Tám trăm ngàn đồng) đến khi cháu Nguyễn Ngọc Tường V1 đủ 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Bùi Thị Ngọc L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm. Bị đơn phải chịu án phí dân sự cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 2 Điều 227; các Điều 266; 267 của Luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 09, 51, 53, 56, 81, 82, 83, 107, 110 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Bùi Thị Ngọc L.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Ngọc L được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.

2/Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Tường V1, sinh ngày 22/01/2019 cho chị Bùi Thị Ngọc L trực tiếp nuôi dưỡng. Các đương sự có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Buộc anh Nguyễn Văn V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc Tường V1, sinh ngày 22/01/2019 mỗi tháng 800.000đ (Tám trăm ngàn đồng) đến khi cháu Vy đủ 18 tuổi.

4/ Quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: Chưa yêu cầu, nên không xem xét.

5/ Về án phí: Buộc chị Bùi Thị Ngọc L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0006904 ngày 01/6/2021. Chị L đã nộp xong.

Buộc bị đơn Nguyễn Văn V phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6/ Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;