Bản án về ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giao Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 81/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Cẩm T, sinh năm 1994; địa chỉ thường trú: 137/3 Ấp B, xã T, huyện P, tỉnh Bến Tre; “vắng mặt”.

Bị đơn: Anh Trần Văn L, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: Xóm 15, xã A, huyện B, tỉnh Nam Định; “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai tại Toà án, nguyên đơn chị Bùi Thị Cẩm T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn L tự nguyện tìm hiểu, kết hôn, đã được UBND xã A cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 27- 01- 2015. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp. Nay vợ chồng đã sống ly thân, chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh L, không còn cơ hội hàn gắn hạnh phúc nên chị xin ly hôn anh Trần Văn L.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Trần Ngọc N, sinh ngày 01-8- 2017. Khi ly hôn, chị trực tiếp nhận trách nhiệm nuôi con chung; không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản: Chị không đề nghị giải quyết.

Đối với anh Trần Văn L: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh L nhưng anh L không gửi văn bản trình bày quan điểm và không đến của Tòa án để làm việc.

Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ tại xã A, huyện Giao Thủy; Việc kết hôn, chung sống vợ chồng như đương sự trình bày là đúng.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các điều 56 và 81của Luật Hôn nhân và gia đình xử ly hôn giữa chị Bùi Thị Cẩm T và anh Trần Văn L, giao cháu Trần Ngọc N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Bùi Thị Cẩm T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Trần Văn L được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. Vì vậy, căn cứ vào Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự đủ cơ sở xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Cẩm T và anh Trần Văn L kết hôn hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng của chị T và anh L không có hạnh phúc, không có sự hòa hợp và đã sống ly thân trong thời gian dài, anh L không đến Tòa án để làm việc, không tham gia hòa giải. Như vậy, mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Bùi Thị Cẩm T và anh Trần Văn L không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị Cẩm T đối với anh Trần Văn L.

[3] Về con chung: Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ được thu thập về có điều kiện nuôi con chung, nguyện vọng của con chung; Hội đồng xét xử giao con chung của chị Bùi Thị Cẩm T và anh Trần Văn L là Trần Ngọc N, sinh ngày 01-8-2017 cho chị T là phù hợp quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về án phí: Chị Bùi Thị Cẩm T là nguyên đơn nên phải nộp toàn bộ án phí.

[4] Các đương sự vắng mặt nên có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; cho ly hôn giữa chị Bùi Thị Cẩm T và anh Trần Văn L.

2. Về việc nuôi con: Căn cứ các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; giao con chung Trần Ngọc N, sinh ngày 01-8-2017 cho chị Bùi Thị Cẩm T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 kèm theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chị Bùi Thị Cẩm T phải nộp 300.000 đồng án phí được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0000189 ngày 28- 6- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giao Thủy. Chị Bùi Thị Cẩm T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giao Thủy - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;