Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 30/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 684/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/4/2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim C , sinh năm 1981 Nơi cư trú: khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh T.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1982 Nơi cư trú: khu phố S, phường N, thành phố T, tỉnh T.

Tại phiên tòa có mặt bà C, vắng mặt ông T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C trình bày:

Bà Nguyễn Thị Kim C và ông Trần Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận vào ngày 09/4/2002. Khi về chung sống, đến lúc có con thì ông T thay đổi lối sống làm vợ chồng xảy ra xung đột, mâu thuẫn và đến năm 2004 bà C bỏ về nhà cha, mẹ ruột sống. Nay bà C xác định không còn tình cảm vợ chồng nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông Trần Văn T.

- Về con: bà C, ông T có 01 con là Trần Thanh V – sinh ngày 23/11/1998 đã trưởng thành có khả năng lao động.

- Về tài sản và nợ : Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Văn T trình bày: ông T và bà C kết hôn năm 2002 , quá trinh chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn nên đã không chung sống với nhau nhiều năm nay. Ông T nhất trí ly hôn theo yêu cầu của bà C. Về con: là Trần Thanh V – sinh ngày 23/11/1998 đã trưởng thành có khả năng lao động. Về tài sản và nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt ông T.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đi với Thẩm phán, Thư ký Tòa án từ khi thụ lý đến khi xét xử thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) thể hiện sự vô tư khách quan khi xét xử. Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng.

- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà C về việc ly hôn ông T. Về con: đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn ông Trần Văn T có nơi cư trú tại khu phố S, phường N, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ vào khoản 01 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện về việc giải quyết ly hôn của bà C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.

[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Trần Văn T có yêu cầu xét xử vắng mặt do đó, căn cứ vào khoản 01 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: theo trích lục kết hôn số 08/TLKH-BS ngày 06/11/2020 của UBND phường N, Bà Nguyễn Thị Kim C và ông Trần Văn T đăng kí kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 51, ngày 09/4/2002 tại UBND phường N, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận nên quan hệ hôn nhân của bà C và ông T là hợp pháp. Theo lời khai của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến của bà C tại phiên tòa đã thể hiện thực tế cuộc sống hôn nhân hiện nay của bà C, ông T không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm, tin tưởng nhau. HĐXX nhận thấy tình trạng hôn nhân của các đương sự thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C, bà C được ly hôn ông T.

[4] Về con, bà C, ông T có 01 con là Trần Thanh V – sinh ngày 23/11/1998 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 04 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Nguyễn Thị Kim C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

- khoản 01 Điều 28, khoản 01 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

*Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện về việc xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim C như sau Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim C được ly hôn với ông Trần Văn T.

Về con: là Trần Thanh V – sinh ngày 23/11/1998 đã trưởng thành và có khả năng lao động Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn. Bà C đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí do Chi cục Thi hành án Dân sự Thành phố Phan Thiết thu theo biên lai số 0008271 ngày 16/12/2020 nay được chuyển sang án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Quyền kháng cáo của các đương sự là 15 ngày, đối với bà Nguyễn Thị Kim C tính từ ngày tuyên án (27/4/2021), đối với ông Trần Văn T tính từ này nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;